07 Th3 2024
đánh giá Switch Cisco Busniess 220 Series

Switch Cisco Business 220 Series – Nên mua hay không?

Cisco Business 220 Series là dòng sản phẩm Switch dành cho doanh nghiệp nhỏ nhưng lại có các tính năng hỗ trợ quản lý nâng cao. Hãy cùng mình đi vào phân tích và đánh giá xem dòng sản phẩm này có thực sự đáng giá xuống tiền để mua không?

Tổng quan về Switch Cisco Business 220 Series

hình ảnh sản phẩm Switch Cisco Busniess 220 Series

Đây có thể là một phiên bản nâng cấp để đáp ứng nhu cầu cho doanh nghiệp nhỏ với nhiều nhân sự hơn. Nếu dòng Cisco Business 110 là loại không quản lý và chỉ đáp ứng dưới 20 thiết bị thì Cisco Business được xem như một bản nâng cấp nhân đôi khả năng:

  • Đáp ứng nhu cầu cho doanh nghiệp nhỏ dưới 50 người.
  • Tốc độ truyền Switch từ 1 Gbps đến 10 Gbps. Có thể đáp ứng cả các nhu cầu mạng tốc độ cao. Phù hợp với các doanh nghiệp công nghệ nhỏ.
  • Có nhiều loại cổng từ 8 đến 48 cổng đáp ứng thoải mái nhu cầu người dùng.

Điểm nổi bật của Cisco Business 220:

  • Với các tính năng bảo mật tiên tiến như ACLSNMP, VLAN.
  • Giao diện web trực quan và ứng dụng di động Cisco Business giúp việc quản lý và cấu hình switch trở nên dễ dàng.
  • Có hỗ trợ PoE.

Switch Cisco Business 220 Series có nhiều model lựa chọn?

Cisco Business cực kỳ có nhiều sự lựa chọn đa dạng cho các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt Cisco chia rõ ràng 2 loại với đường Uplink Gigabit và 10 Gbps. Có thể thấy rằng phân khúc này có nhu cầu rất nhiều.

Các dòng sản phẩm Switch Cisco 220 với đường 1 Gbps:

CBS220-8T-E-2G CBS220-8T-E-2G-xx 8 cổng 10/100/1000

2 Gigabit SFP

CBS220-8P-E-2G CBS220-8P-E-2G-xx 8 cổng 10/100/1000 với nguồn điện 65W

2 Gigabit SFP

CBS220-8FP-E-2G CBS220-8FP-E-2G-xx 8 cổng 10/100/1000 với nguồn điện 130W

2 Gigabit SFP

CBS220-16T-2G CBS220-16T-2G-xx 16 cổng 10/100/1000

2 Gigabit SFP

CBS220-16P-2G CBS220-16P-2G-xx 16 cổng 10/100/1000 với nguồn điện 130W

2 Gigabit SFP

CBS220-24T-4G CBS220-24T-4G-xx 24 cổng 10/100/1000

4 Gigabit SFP

CBS220-24P-4G CBS220-24P-4G-xx 24 cổng 10/100/1000 với nguồn điện 195W

4 Gigabit SFP

CBS220-24FP-4G CBS220-24FP-4G-xx 24 cổng 10/100/1000 với nguồn điện 382W

4 Gigabit SFP

CBS220-48T-4G CBS220-48T-4G-xx 48 cổng 10/100/1000

4 Gigabit SFP

CBS220-48P-4G CBS220-48P-4G-xx 48 cổng 10/100/1000 với nguồn điện 382W

4 Gigabit SFP

Các dòng Switch Cisco 220 với Uplink 10Gpbs:

CBS220-24T-4X CBS220-24T-4X-xx 24 cổng 10/100/1000

4 10G SFP+

CBS220-24P-4X CBS220-24P-4X-xx 24 cổng 10/100/1000 PoE+ với nguồn điện 195 W

4 cổng 10G SFP+

CBS220-24FP-4X CBS220-24FP-4X-xx 24 cổng 10/100/1000 PoE+ với nguồn điện 382 W

4 cổng 10G SFP+

CBS220-48T-4X CBS220-48T-4X-xx 48 cổng 10/100/1000

4 cổng 10G SFP+

CBS220-48P-4X CBS220-48P-4X-xx 48 cổng 10/100/1000 PoE+ với nguồn điện 382 W

4 cổng 10G SFP+

CBS220-48FP-4X CBS220-48FP-4X-xx 48 cổng 10/100/1000 PoE+ với nguồn điện 740 W

4 cổng 10G SFP+

Switch Cisco Business 220 Series đáng mua không?

Về tính năng: có thể nói rằng Switch Cisco Business 220 có thế đáp ứng đủ các nhu cầu cơ bản đến nâng cao của một doanh nghiệp nhỏ. Nó có thể chia VLAN, có QoS, có ACL và SNMP. Vậy rõ ràng là chất lượng của nó tốt.

Về giá cả: mặc định chung Switch Cisco sẽ cao hơn hàng mức trung và giá rẻ tầm 40%. Mức giá thấp nhất để sở hữu sản phẩm này là 160$ tương đương với gần 4.000.000 VND. Nếu so với các sản phẩm hãng khác có mức hiệu suất như nhau thì Cisco thực sự bị đánh giá là đắt hơn?

Tuy nhiên, để mà đánh giá xem ta có đáng xuống tiền hay không? Thì cần phải cân nhắc từ chính nhu cầu của doanh nghiệp. Cisco Business 220 có những tính năng nâng cao nhưng chưa có các tính năng hỗ trợ quản lý và giám sát mạng chi tiết. Tức là nó nằm giữa mức nhu cầu của 1 doanh nghiệp vừa.

Một doanh nghiệp cần VLAN nhưng chưa cần đến kỹ thuật viên riêng và giám sát mạng.

Mặc dù có giao diện quản lý qua web, nhưng đừng bị lừa. Bạn vẫn cần phải có kiến thức mạng để sử dụng nó. Nó ko chỉ đơn giản là việc dùng trực quan như lời quảng cáo. Nó ko phù hợp cho người mới ko có kiến thức. Nếu bạn có kiến thức mạng cơ bản thì việc sử dụng giao diện này sẽ giúp bạn thực hiện công việc mạng dễ dàng.

Tóm lại: Cisco Business 220 Series vẫn là một sản phẩm chất lượng và tốt để xuống tiền. Nhưng còn phù hợp hay không thì còn phải dựa vào nhu cầu doanh nghiệp của bạn.

Khi nào nên dùng Switch Cisco Business 220?

Thật ra, việc sử dụng Switch Cisco Business 220 sẽ phù hợp với doanh nghiệp nhỏ đến vừa, cụ thể như sau:

  • Số lượng nhân viên dưới 50 người và có nhu cầu mở rộng trong tương lai.
  • Cần các tính năng bảo mật như ACL, SNMP và VLAN.
  • Biết kiến thức mạng cơ bản hoặc có nhân viên kỹ thuật mạng hỗ trợ.
  • Yêu cầu mạng băng thông tốc độ cao.

Mong rằng bài đánh giá khách quan này của mình sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về dòng sản phẩm Switch Cisco Busniess 220!

Xem thêm các sản phẩm Switch mạng các hãng!

07 Th3 2024
đánh giá dòng sản phẩm Switch Cisco business 110 Series

Đánh giá dòng Switch Cisco Business 110 Series dùng cho doanh nghiệp nhỏ

Cisco Business 110 Series là một dòng sản phẩm mạng đáng giá và dễ sử dụng, đặc biệt phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá những điểm nổi bật của dòng sản phẩm này cùng những đánh giá chi tiết.

Đặc điểm nội bật của dòng Cisco Business 110 Series

các sản phẩm Switch Cisco Business 110 Series

Điều đầu tiên bạn cần biết là Cisco Business 110 Series là dòng Switch không quản lý. Tức là nó sẽ không có nhiều chức năng nâng cao. Nhưng bù lại thì không yêu cầu bạn cần có kiến thức mạng để sử dụng nó.

Dưới đây là các đặc điểm chính cần chú ý:

  • Hỗ trợ tốc độ 10/100/1000 Mbps. Tức là chuẩn Gigabit nên đáp ứng được hầu hết các nhu cầu mạng văn phòng nhỏ một cách mượt mà.
  • Số lượng cổng tối đa là 24 cổng. Ta có nhiều sự lựa chọn từ 5, 6, 8, 16 và 24 cổng nhưng sẽ không có loại 48 cổng. Mình cho rằng đây là hợp lý vì không có doanh nghiệp nhỏ nào sử dụng nhiều thiết bị đến vậy.
  • Có hỗ trợ cấp nguồn PoE qua cổng để triển khai cấp điện cho các thiết bị hỗ trợ PoE như Access Point, Camera IP,…

Đánh giá tổng quan thì với một dòng Switch không quản lý và dành cho doanh nghiệp nhỏ thì các tính năng này là rất ổn. Nhưng mình thấy có một điểm cộng ở Cisco Business 110 Series đó là có trang bị thêm tính năng QoS hay Loop Detection và cable diagnostics.

Đây là các tính năng không phải dòng Switch không quản lý nào cũng hỗ trợ. Và tất nhiên là không thể yêu cầu một sản phẩm Switch tầm này với các tính năng nâng cao như VLAN, ACL,…

Cisco Business 110 Series có khá nhiều sự lựa chọn?

Một sự ưu ái đặc biệt dành cho các doanh nghiệp nhỏ, dòng Cisco Bussiness 110 này có rất nhiều sự lựa chọn khác nhau. Và rõ ràng là có càng nhiều sự lựa chọn thì người dùng càng happy.

Dưới đây là danh sách chi tiết các sản phẩm dòng Cisco Business 110 Series:

Mã Đặt Hàng
Mô Tả
CBS110-5T-D-EU
 5 cổng 10/100/1000
Máy tính để bàn (không thể gắn vào giá đỡ)
CBS110-8T-D-EU
 8 cổng 10/100/1000
Máy tính để bàn (không thể gắn vào giá đỡ)
CBS110-8PP-D-EU
8 cổng 10/100/1000 (4 cổng hỗ trợ PoE với nguồn điện 32W)
 Máy tính để bàn (không thể gắn vào giá đỡ)
CBS110-16T-EU
16 cổng 10/100/1000
Có thể gắn trên giá
CBS110-16PP-EU
16 cổng 10/100/1000 (8 hỗ trợ PoE với nguồn điện 64W)
Có thể gắn trên giá
CBS110-24T-EU
24 cổng 10/100/1000
2 Gigabit SFP (kết hợp với 2 cổng 10/100/1000)
Có thể gắn trên giá
CBS110-24PP-EU
24 cổng 10/100/1000 (12 cổng hỗ trợ PoE với nguồn điện 100W)
2 Gigabit SFP (kết hợp với 2 cổng 10/100/1000)
Có thể gắn trên giá

Giá Cisco Business 110 Series hơi cao so với cùng phân khúc

hình ảnh sản phẩm Switch Cisco Business 110 Series

Nhiều người đánh giá rằng dòng sản phẩm Switch dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ này của Cisco có giá hơi cao. Mức giá thấp nhất để sở hữu sản phẩm trong dòng 110 Series này là 60$ tương đương với 1.500.000 VND.

Nếu ta sử dụng hàng phổ thông giá rẻ hơn thì có thể tiết kiệm đến 30% so với lựa chọn Cisco. Nếu đặt về bài toán chi phí, thì ta có thể cân nhắc sang các dòng sản phẩm hãng khác với cùng phân khúc mà rẻ hơn như TP-LINK, D-Link, PLanet,…

Nhưng nếu nói rằng giá của Cisco Business 110 có hợp lý với chất lượng không thì lại là một câu chuyện khác. Hãy nhìn vào chất lượng tổng quan bên ngoài sản phẩm cũng thấy được sự chỉnh chu của Cisco. Cho nên một thương hiệu toàn cầu với mức giá như vậy là phải chăng.

Chỉ là nếu tại thị trường Việt Nam, dòng sản phẩm Cisco thực sự là dòng sản phẩm cao cấp. Chứ bên nước ngoài thì mức giá này cũng không tính là cao.

Vậy dòng sản phẩm Cisco Business 110 Series sẽ phù hợp với ai?

Vì đây là dòng không quản lý tức là nó sẽ chỉ phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, không yêu cầu cấu hình chia mạng thành mạng con hay VLAN ảo.

  • Là doanh nghiệp nhỏ, thích hợp cho các mô hình Start up.
  • Số lượng thiết bị từ 5 đến 20.
  • Yêu cầu cần chất lượng mạng chuẩn Gigabit cho truy cập tốc độ cao.

Dòng này vẫn là một sự lựa chọn sáng giá cho dù doanh nghiệp nhỏ. Nếu chi phí thêm vài trăm nghìn với bạn không thành vấn đề thì đây là một sự lựa chọn chất lượng và hiệu quả lâu dài.

Trên đây là những đánh giá khách quan của mình về dòng sản phẩm Cisco Business 110 Series, nếu bạn đã trải nghiệm sản phẩm này. Hãy Comment xuống bên dưới để chia sẻ câu chuyện của mình nhé!

05 Th3 2024
cách kiểm tra DNS

Check DNS để làm gì? Cách kiểm tra DNS nhanh chóng

DNS dùng để phân giải tên miền. Và bình thường ta chỉ quan tâm đến việc cài đặt DNS nào? Chẳng hạn như sử dụng DNS google, DNS CloudFlare để có tốc độ tốt, hay sử dụng Adguard DNS để chặn quảng cáo. Vậy kiểm tra DNS để làm gì? Thực hiện check DNS như thế nào?

Kiểm tra DNS để làm gì?

Việc kiểm tra DNS là một phần quan trọng của quản lý và bảo trì hệ thống mạng, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh nơi tính hoạt động và đáng tin cậy của các dịch vụ mạng là yếu tố quan trọng. Có nhiều trường hợp khi cần thực hiện kiểm tra DNS để đảm bảo hệ thống hoạt động một cách chính xác và hiệu quả.

Một trong những trường hợp quan trọng nhất là khi thực hiện các thay đổi cấu hình DNS, bao gồm việc thêm, sửa đổi hoặc xóa các bản ghi DNS. Trong trường hợp này, kiểm tra DNS giúp đảm bảo rằng các thay đổi được triển khai một cách chính xác và không gây ra sự cố nào cho hệ thống.

Ngoài ra, kiểm tra DNS cũng quan trọng để xác nhận tính hoạt động của hệ thống sau các cập nhật phần mềm hoặc hệ thống. Việc này giúp đảm bảo rằng các dịch vụ và ứng dụng trên mạng vẫn hoạt động một cách bình thường và không gặp phải bất kỳ vấn đề nào sau khi cập nhật.

Thêm vào đó, kiểm tra DNS cũng giúp phát hiện và giải quyết các sự cố liên quan đến DNS, như không thể truy cập vào các trang web hoặc dịch vụ mạng. Bằng cách này, các nhà quản trị mạng có thể phản ứng nhanh chóng và chính xác để khắc phục vấn đề và đảm bảo tính hoạt động của hệ thống.

Các loại bản ghi DNS (DNS Record)

Bản ghi DNS (DNS record) là một phần của hệ thống DNS được sử dụng để lưu trữ thông tin liên quan đến tên miền. Mỗi bản ghi DNS chứa thông tin cụ thể về tên miền, bao gồm các thông tin như địa chỉ IP, máy chủ thư, máy chủ web, và các loại dịch vụ khác.

Dưới đây là một số loại bản ghi DNS phổ biến:

  1. A Record (Address Record): Bản ghi A được sử dụng để ánh xạ một tên miền vào một địa chỉ IPv4.
  2. AAAA Record: Tương tự như A Record, nhưng sử dụng cho IPv6. AAAA Record ánh xạ một tên miền vào một địa chỉ IPv6.
  3. CNAME Record (Canonical Name Record): Bản ghi CNAME được sử dụng để tạo ra một tên miền định danh (canonical name) cho một tên miền khác. Nó thường được sử dụng để tạo bí danh cho các tên miền chính.
  4. MX Record (Mail Exchange Record): Bản ghi MX được sử dụng để chỉ định máy chủ thư (mail server) chính cho một tên miền, xác định nơi mà các email được gửi đến cho tên miền đó sẽ được chuyển tiếp đến.
  5. TXT Record (Text Record): Bản ghi TXT được sử dụng để lưu trữ các thông tin văn bản tùy ý về một tên miền. Nó thường được sử dụng cho các mục đích như xác thực, phòng tránh spam, và thông tin phổ biến khác.
  6. SRV Record (Service Record): Bản ghi SRV được sử dụng để xác định máy chủ cung cấp một dịch vụ cụ thể trong mạng, như máy chủ chat hoặc máy chủ cuộc gọi.

Cách Check DNS

1. Dùng lệnh nslookup:

Đây là công cụ dòng lệnh có sẵn trên Windows và macOS. Lệnh này cho phép bạn tra cứu các bản ghi DNS cho một tên miền hoặc địa chỉ IP.

Cách sử dụng:

  • Mở Command Prompt (trên Windows) hoặc Terminal (trên macOS).
  • Gõ lệnh nslookup sau đó là tên miền hoặc địa chỉ IP mà bạn muốn kiểm tra. Ví dụ: nslookup google.com
  • Lệnh sẽ hiển thị thông tin về các bản ghi DNS cho tên miền hoặc địa chỉ IP được chỉ định.

hình ảnh kiểm tra DNS

2. Dùng lệnh dig:

Đây là công cụ dòng lệnh có sẵn trên Linux và macOS. Lệnh này cũng cho phép bạn tra cứu các bản ghi DNS nhưng cung cấp nhiều tùy chọn hơn so với nslookup.

Cách sử dụng:

  • Mở Terminal (trên Linux hoặc macOS).
  • Gõ lệnh dig sau đó là tên miền hoặc địa chỉ IP mà bạn muốn kiểm tra. Ví dụ: dig google.com
  • Lệnh sẽ hiển thị thông tin chi tiết về các bản ghi DNS cho tên miền hoặc địa chỉ IP được chỉ định.

Hình ảnh kiểm tra DNS trên MAC

3. Dùng công cụ web:

Có nhiều công cụ web miễn phí cho phép bạn check DNS. Một số công cụ phổ biến bao gồm:

  • DNS Lookup: www.dnslookup.io/
  • MXToolbox:mxtoolbox.com/SuperTool.aspx
  • IntoDNS: intodns.com

Cách sử dụng:

  • Truy cập trang web của công cụ.
  • Nhập tên miền hoặc địa chỉ IP mà bạn muốn kiểm tra.
  • Nhấp vào nút “Check” hoặc “Lookup”.
  • Công cụ sẽ hiển thị thông tin về các bản ghi DNS cho tên miền hoặc địa chỉ IP được chỉ định.
05 Th3 2024

AdGuard DNS (Máy chủ DNS chặn quảng cáo) – Giải thích và cách cài đặt

Có một cách để chặn quảng cáo khi truy cập lướt web mà bạn không cần phải sử dụng tiện ích mở rộng hay dùng dịch vụ đăng ký chặn quảng cáo mất tiền. Một cách miễn phí và dễ dàng sử dụng đó chính là AdGuard DNS (hay máy chủ DNS chặn quảng cáo).

AdGuard DNS là gì?

Ta đã biết DNS có tác dụng phân giải tên miền thành địa chỉ IP. Vậy làm thế nào để DNS chặn quảng cáo?

AdGuard DNS giúp chặn quảng cáo

DNS chặn quảng cáo là một cơ chế sử dụng hệ thống DNS để ngăn chặn hoặc chuyển hướng các yêu cầu DNS đến các máy chủ quảng cáo hoặc có nội dung không mong muốn. Thay vì trả về địa chỉ IP của các trang web quảng cáo, AdGuard DNS sẽ trả về địa chỉ IP không tồn tại hoặc địa chỉ IP của các máy chủ chứa trang web thay thế.

Cơ chế này thường được triển khai thông qua các dịch vụ DNS được cung cấp bởi các công ty hoặc tổ chức, như ADguard DNS, OpenDNS, hoặc các dịch vụ tương tự. Khi người dùng thiết lập máy chủ DNS của họ để sử dụng các dịch vụ này, mọi yêu cầu DNS từ thiết bị sẽ được chuyển tiếp đến các máy chủ DNS của dịch vụ, nơi mà các yêu cầu này sẽ được xử lý để chặn hoặc chuyển hướng tùy thuộc vào cài đặt của người quản trị mạng hoặc dịch vụ DNS.

Các lợi ích khi sử dụng DNS chặn quảng cáo

  1. Chặn quảng cáo: Adguard DNS có thể chặn hầu hết các loại quảng cáo trên trang web, bao gồm cả quảng cáo video, quảng cáo pop-up, quảng cáo banner và quảng cáo trong ứng dụng.
  2. Bảo vệ khỏi các trang web độc hại: Adguard DNS có thể chặn các trang web độc hại và lừa đảo, giúp bảo vệ bạn khỏi các mối đe dọa trực tuyến như phần mềm độc hại, ransomware và phishing.
  3. Tăng tốc độ lướt web: Adguard DNS có thể giúp tăng tốc độ lướt web bằng cách giảm thời gian tải trang web.
  4. Tăng cường quyền riêng tư: Adguard DNS không theo dõi hoạt động lướt web của bạn và không lưu trữ nhật ký truy cập như các DNS của ISP hoặc Google.

Đánh giá AdGuard DNS

Về cơ bản, ưu điểm lớn nhất khi sử dụng AdGuard DNS là khả năng chặn quảng cáo. Hiện nay, các trang web sử dụng Google Adsense hay quảng cáo Pop-UP hoặc banner rất nhiều. Và việc đang lướt web mà gặp phải quảng cáo khiến người dùng không thích thú chút nào.

Một ưu điểm nữa của AdGuard DNS là ngăn chặn truy cập vào trang web độc hại.

Tuy nhiên, khi sử dụng AdGuard DNS cần lưu ý các điều sau:

  • AdGuard DNS không chặn được hết quảng cáo. Đặc biệt nếu quảng cáo nhúng vào nội dung trang web.
  • Nếu sử dụng mạng chậm thì việc thêm Adguard DNS có thể khiến bạn lướt web với tốc độ chậm đi. Nếu bạn chú trọng đến tốc độ lướt web thì có thể sử dụng DNS của CloudFlare.

Danh sách các địa chỉ IP DNS chặn quảng cáo

Dưới đây là danh sách các địa chỉ IP DNS chặn quảng cáo phổ biến:

AdGuard DNS:

  • IPv4: 176.103.130.130, 176.103.130.131
  • IPv6: 2a00:1450:4001:800::1, 2a00:1450:4001:801::1

Cloudflare DNS:

  • IPv4: 1.1.1.1, 1.0.0.1
  • IPv6: 2606:4700:4700::1111, 2606:4700:4700::1001

OpenDNS:

  • IPv4: 208.67.220.220, 208.67.222.222
  • IPv6: 2620:0:100::1, 2620:0:100::2

Quad9 DNS:

  • IPv4: 9.9.9.9, 149.112.112.112
  • IPv6: 2620:fe::9, 2620:fe::10

NextDNS:

  • IPv4: 45.77.160.120, 45.77.160.121
  • IPv6: 2a01:4f80:4f80::1, 2a01:4f80:4f80::2

Bạn có thể sử dụng các địa chỉ IP DNS này để chặn quảng cáo trên tất cả các thiết bị của mình, bao gồm máy tính, điện thoại thông minh và máy tính bảng.

Để đổi địa chỉ IP DNS sang DNS chặn quang cáo, ta chỉ cần thực hiển chuyển đổi tương tự như các bài viết hướng dẫn dưới đây. Ta chỉ cần nhập địa chỉ IP DNS thành DNS chặn quảng cáo là được.

Tham khảo các bài viết dưới đây để xem chi tiết:

Mong rằng bài viết này, đã giúp bạn có trải nghiệm tốt hơn khi truy cập Internet với DNS chặn quảng cáo!

05 Th3 2024
DNS 1.1.1.1 của CloudFlare có phải nhanh nhất

DNS 1.1.1.1 của CloudFlare là DNS có tốc độ cao nhất? Cách chuyển sang DNS 1.1.1.1

DNS 1.1.1.1 là địa chỉ IP của dịch vụ DNS do CloudFlare cung cấp miễn phí cho người dùng Internet trên toàn thế giới. Nó được công nhận rằng là DNS mang lại tốc độ cao nhất hiện nay với tốc độ phản hồi nhanh chóng và bảo mật cao.

Nếu như ta đã quen với việc sử dụng DNS 8.8.8.8 hoặc 8.8.4.4 của Google, thì bạn có thể thử chuyển sang DNS của CloudFlare xem liệu rằng tốc độ phân giải tên miền có nhanh hơn không?

Đặc điểm của DNS 1.1.1.1 gồm:

  • 1.1.1.1 không lưu trữ nhật ký truy vấn DNS của người dùng, giúp bảo vệ quyền riêng tư của họ (Đây là 1 ưu điểm so với DNS của Google)
  • 1.1.1.1 có thể được sử dụng để truy cập các trang web bị chặn bởi nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP).

Ngoài ra, Cloudflare còn cung cấp một dịch vụ DNS khác có tên là 1.0.0.1. Dịch vụ này tương tự như 1.1.1.1, nhưng nó cũng cung cấp tính năng bảo mật bổ sung gọi là “Family Firewall. Tính năng này giúp bảo vệ người dùng khỏi các trang web độc hại và lừa đảo.

Tại sao CloudFlare tự tin rằng DNS 1.1.1.1 của họ là nhanh nhất?

bảng so sánh tốc độ của DNS CloudFlare với các DNS khác
bảng so sánh tốc độ của DNS CloudFlare với các DNS khác

Khi phát hành vào năm 2018, CloudFlare đã tự tin rằng 1.1.1.1 là hệ thống DNS nhanh nhất hiện nay. Vậy sự tin này đến từ đâu?

  • Đầu tiên, CloudFlare chú trọng vào đầu tư cở sở vật chất, đặc biệt sự mở rộng máy chủ trên toàn cầu.
  • Thứ hai, CloudFlare sử dụng công nghệ hiện và Cache. Nếu thông tin đã được lưu trữ trong bộ nhớ cache, Cloudflare có thể trả lời ngay lập tức mà không cần phải truy vấn lại máy chủ gốc, giúp giảm thời gian phản hồi.
  • Cuối cùng, Cloudflare đã tối ưu hóa cách hệ thống của họ truy cập máy chủ DNS và làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ Internet để đảm bảo rằng dữ liệu được truyền tải một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Cách đổi DNS sang 1.1.1.1 trên các thiết bị

Nếu bạn đang sử dụng DNS Google hay DNS của ISP như Viettel, VNPT thì có thể thử chuyển sang DNS của 1.1.1.1 để trải nghiệm tốc độ cao. Cách thực hiện chuyển đổi thì ta cũng sẽ làm tương tự như các bài viết hướng dẫn trước đây mình đã chia sẻ.

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết:

1. Trên Máy tính Windows:

  • Mở Control Panel.
  • Chọn Network and Internet.
  • Chọn Network and Sharing Center.
  • Chọn Change adapter settings.
  • Nhấp chuột phải vào mạng Wi-Fi hoặc mạng Ethernet đang kết nối và chọn Properties.
  • Chọn Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4).
  • Nhấp vào Properties.
  • Chọn Use the following DNS server addresses.
  • Nhập 1.1.1.1 vào Preferred DNS server.
  • Nhập 1.0.0.1 vào Alternate DNS server.
  • Nhấp vào OK để lưu thay đổi.

2. Trên Máy tính Mac:

  • Mở System Preferences.
  • Chọn Network.
  • Chọn Wi-Fi hoặc Ethernet ở thanh bên trái.
  • Nhấp vào Advanced.
  • Chọn tab DNS.
  • Nhấp vào + để thêm máy chủ DNS mới.
  • Nhập 1.1.1.1 vào DNS Server.
  • Nhấp vào OK để lưu thay đổi.

3. Điện thoại Android:

  • Mở ứng dụng Settings.
  • Chọn Wi-Fi.
  • Nhấp vào tên mạng Wi-Fi đang kết nối.
  • Chọn Modify network.
  • Chọn Show advanced options.
  • Chọn IP settings.
  • Chọn Static.
  • Nhập 1.1.1.1 vào DNS 1.
  • Nhập 1.0.0.1 vào DNS 2.
  • Nhấp vào Save.

4. Điện thoại iPhone:

  • Mở ứng dụng Settings.
  • Chọn Wi-Fi.
  • Nhấp vào tên mạng Wi-Fi đang kết nối.
  • Chọn Configure DNS.
  • Chọn Manual.
  • Xóa các máy chủ DNS hiện có.
  • Nhập 1.1.1.1 vào Add Server.
  • Nhập 1.0.0.1 vào Add Server.
  • Nhấp vào Save.

Ngoài ra, vì đang ở Việt Nam nên bạn cũng có thể chuyển đổi sang DNS của Viettel xem có tốt hơn không? Mong rằng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu về DNS 1.1.1.1 và cách chuyển đổi!

04 Th3 2024
danh sách DNS của Viettel

Danh sách DNS Viettel đầy đủ, cách thay đổi sang DNS Viettel trên các thiết bị

Như ta đã biết, mỗi nhà cung cấp dịch vụ Internet đều sử dụng một hệ thống DNS riêng biệt. Viettel cũng cung cấp hệ thông DNS của riêng mình. Nếu bạn đang muốn chuyển đổi sang DNS Viettel để thử tăng tốc độ truy cập mạng thì dưới đây là cách địa chỉ IP DNS của Viettel bạn nên sử dụng:

Địa chỉ IPv4 của DNS Viettel

  • 203.113.131.1 (Phổ biến nhất)
  • 203.113.131.2 (Phổ biến nhất)
  • 203.113.181.1
  • 203.119.36.106
  • 203.190.163.13
  • 203.162.57.108
  • 208.190.163.10

Địa chỉ IPv6 của DNS Viettel

  • 2001:1900:2:131::1 (Phổ biến nhất)
  • 2001:1900:2:131::2 (Phổ biến nhất)
  • 2001:1900:2:181::1
  • 2001:1900:2:36:106::1
  • 2001:1900:2:163:13::1
  • 2001:1900:2:57:108::1
  • 2001:1900:2:163:10::1

Xem thêm bài viết: Phân biệt địa chỉ IPv4 và IPv6

Có nên dùng DNS Viettel không hay dùng của DNS của Google?

Thông thường, ta thường sẽ đổi sang sử dụng DNS Google trên các thiết bị của mình. Tuy nhiên, với lợi thế ở Việt Nam thì sử dụng DNS của Viettel cũng là sự lựa chọn tốt.

Sử dụng máy chủ DNS của Viettel có thể giúp cải thiện tốc độ truy cập internet của bạn, đặc biệt nếu bạn đang truy cập các trang web được lưu trữ tại Việt Nam. Máy chủ DNS của Viettel cũng có thể giúp bạn truy cập các trang web bị chặn bởi nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP) của bạn.

Mình khuyên bạn nên chuyển đổi sang cả Viettel và Google xem bên nào đem lại hiệu quả tốt hơn thì sử dụng chúng!

Cách thay đổi sang DNS Viettel trên các thiết bị

1. Trên thiết bị Windows 10:

  • Mở Control Panel.
  • Chọn Network and Internet.
  • Chọn Network and Sharing Center.
  • Chọn Change adapter settings.
  • Nhấp chuột phải vào adapter mạng của bạn và chọn Properties.
  • Chọn Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4).
  • Nhấp vào Properties.
  • Chọn Use the following DNS server addresses.
  • Nhập địa chỉ IP của máy chủ DNS Viettel mà bạn muốn sử dụng.
  • Nhấp vào OK.
  • Nhấp vào Close.

2. Trên thiết bị macOS:

  • Mở System Preferences.
  • Chọn Network.
  • Chọn adapter mạng của bạn.
  • Nhấp vào Advanced.
  • Chọn tab DNS.
  • Nhấp vào +.
  • Nhập địa chỉ IP của máy chủ DNS Viettel mà bạn muốn sử dụng.
  • Nhấp vào OK.
  • Nhấp vào Apply.

3. Trên điện thoại Android:

  • Mở Settings.
  • Chọn Wi-Fi.
  • Nhấp vào mạng Wi-Fi mà bạn đang kết nối.
  • Nhấp vào Modify network.
  • Chọn Show advanced options.
  • Chọn Static dưới IP settings.
  • Nhập địa chỉ IP của máy chủ DNS Viettel mà bạn muốn sử dụng vào trường DNS 1 và DNS 2.
  • Nhấp vào Save.

4. Trên thiết bị iOS:

  • Mở Settings.
  • Chọn Wi-Fi.
  • Nhấp vào mạng Wi-Fi mà bạn đang kết nối.
  • Nhấp vào Configure IP.
  • Chọn Static.
  • Nhập địa chỉ IP của máy chủ DNS Viettel mà bạn.

Mong rằng bài viết này giúp bạn biết cách đổi DNS sang DNS của Viettel!

04 Th3 2024
DNS Google là gì

DNS Google là gì? Thay đổi DNS Google của bạn thành 8.8.8.8

Hệ thống DNS rất quan trọng giúp phân giải tên miền thành địa chỉ IP, giúp người dùng có thể truy cập vào web mà không cần phải nhớ địa chỉ IP dài và phức tạp. Bình thường, mỗi nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) sẽ sở hữu một DNS riêng cung cấp cho người dùng của mình. Vì vậy khi bạn sử dụng dịch vụ mạng của Viettel, hay VNPT thì bạn đang sử dụng hệ thống DNS của Viettel hoặc VNPT.

Tuy nhiên, năm 2009 Google đã cho ra mắt hệ thống DNS miễn phí của riêng google (DNS Google) nhằm mục đích giúp người dùng truy cập Internet nhanh hơn và an toàn hơn.  Hệ thống này có tên là Google Public DNS.

Giới thiệu về DNS Google

Google Public DNS là hệ thống phân giải tên miền DNS của Google cung cấp cho toàn bộ người dùng Internet trên thế giới. Đây đang là dịch vụ công cộng lớn nhất trên thế giới hiện nay. DNS của google tương tự như một máy chủ đệ quy.

Google sử dụng hai địa chỉ IP 8.8.8.8 và 8.8.4.4 cho DNS

Lợi ích khi sử dụng DNS của google gồm:

  • Tốc độ truy cập nhanh hơn bởi vì Google có hệ thống máy chủ phân tán đều và khắp nơi trên toàn thế giới.
  • DNS Google hoạt động liên tục và an toàn đảm bảo thời gian chết tối thiểu.
  • Sử dụng DNS Google giúp người dùng an toàn hơn trên Internet. Nó ngăn chặn truy cập vào các trang web độc hại và trang web có nội dung không mong muốn dựa trên danh sách đen được cập nhật thường xuyên.
  • Điều quan trọng nhất là DNS Google hoàn toàn miễn phí.

Một số lưu ý quan trọng về DNS Google:

  • Google Public DNS không cung cấp dịch vụ lọc nội dung.
  • Google Public DNS có thể ghi lại nhật ký truy vấn DNS của bạn.

DNS Google 8.8.8.8 và 8.8.4.4 là gì?

8.8.8.88.8.4.4 là hai địa chỉ IP của các máy chủ DNS của Google, được sử dụng cho dịch vụ DNS Google Public DNS.

Khi bạn cấu hình thiết bị của mình để sử dụng DNS 8.8.8.8, nó sẽ gửi các yêu cầu DNS đến máy chủ này để phân giải tên miền. Nếu máy chủ chính (8.8.8.8) không có sẵn hoặc gặp sự cố, thiết bị sẽ tự động chuyển sang sử dụng máy chủ phụ (8.8.4.4) để tiếp tục phân giải tên miền.

Ngoài Google Public DNS, bạn cũng có thể sử dụng các dịch vụ DNS công cộng khác như:

  • Cloudflare DNS (1.1.1.1, 1.0.0.1)
  • OpenDNS (208.67.222.222, 208.67.220.220)

Cách đổi sang DNS Google trên thiết bị Windows

Phiên bản Windows: Windows 10 và 11

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Mở cài đặt Ethernet (Ethernet Settings). Ta có thể mở bằng cách bấm Start > nhập Ethernet Settings tại ô tìm kiếm.
  • Bước 2: Quan sát phía dưới Related Settings, chọn Change Adapter Options.
  • Bước 3: Click chuột phải vào Ethernet hoặc Wi-Fi Connections và chọn Properties.
  • Bước 4: Chọn Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4) Properties.
  • Bước 5: Chọn Use the following DNS server addresses và nhập cả 8.8.8.88.8.4.4 như hình dưới đây. Rồi bấm “OK”.

Đổi DNS Google trên windows

Cách đổi sang DNS Google trên thiết bị macOS

  • Bước 1: Mở Apple Menu rồi chọn System Preferences.
  • Bước 2: Chọn biểu tượng Network trên Menu.
  • Bước 3: Chọn kết nối Wi-Fi hoặc Ethernet bạn đang kết nối rồi chọn > Advanced.
  • Bước 4: Chọn DNS > Nhấp vào dấu cộng phía dưới bên trái để thêm máy chủ DNS. Nhập cả 8.8.8.8 va 8.8.4.4 để đồng ý.

Đổi DNS sang DNS Google trên MAC

Cách đổi sang DNS Google trên điện thoại Android

  1. Mở ứng dụng “Cài đặt” trên điện thoại của bạn.
  2. Trong menu Cài đặt, chọn mục “Mạng & Internet” hoặc “Kết nối” (tên có thể khác nhau tùy theo phiên bản Android).
  3. Chọn mạng Wi-Fi mà bạn đang kết nối.
  4. Nhấn và giữ mạng Wi-Fi mà bạn muốn thay đổi cho hiển thị menu tùy chọn, sau đó chọn “Chỉnh sửa” hoặc biểu tượng bút chì.
  5. Cuộn xuống và tìm phần “Cài đặt IP” hoặc “Advanced Options” (tùy thuộc vào phiên bản Android của bạn), sau đó chọn “DHCP” hoặc “IP Settings. Tại đây, bạn có thể thay đổi cài đặt DNS từ “Tự động” sang “Tùy chỉnh”.
  6. Sau khi chọn “Tùy chỉnh”, bạn có thể nhập địa chỉ DNS của Google: 8.8.8.88.8.4.4.
  7. Nhấn vào “Lưu” hoặc “OK” để lưu thay đổi và thoát ra khỏi cài đặt.

Lưu ý: Đôi khi, bạn cần khởi động lại kết nối Wi-Fi để áp dụng cài đặt DNS mới.

Đổi DNS sang DNS Google trên Android

Cách đổi sang DNS Google trên thiết bị IOS (Iphone và Ipad)

  1. Mở ứng dụng “Cài đặt” trên thiết bị iOS của bạn.
  2. Trong menu Cài đặt, chọn mục “Wi-Fi“.
  3. Chọn mạng Wi-Fi mà bạn muốn thay đổi DNS.
  4. Chọn biểu tượng “i” hoặc “Cài đặt” bên cạnh tên mạng Wi-Fi.
  5. Chọn “Cài đặt DNS” và chọn “Tùy chỉnh”.
  6. Xoá các địa chỉ DNS hiện tại nếu có và thêm 8.8.8.8 8.8.4.4.
  7. Nhấn “Lưu” hoặc “Done” để lưu thay đổi.
  8. Khởi động lại kết nối Wi-Fi để áp dụng cài đặt DNS mới.

Đổi DNS Google trên IOS

Mong rằng bài viết chia sẻ này đã giúp bạn hiểu về DNS của Google và cách để truyển đổi sang trên thiết bị của bạn dễ dàng!

04 Th3 2024
cấu trúc IP Header

Tiêu đề IP (IP Header) – Giải thích chi tiết nhất

Nếu bạn đã biết, các thiết bị trao đổi với nhau dựa trên địa chỉ IP nguồn và đích thì bạn tự hỏi rằng làm cách nào mà các thiết bị hay gói dữ liệu biết địa chỉ của dữ liệu. Câu trả lời đó là tiêu đề IP (hay IP Header). Nó chứa các thông tin chi tiết bao gồm cả địa chỉ IP nguồn và đích đến của dữ liệu. Ngoài ra nó còn chứa rất nhiều các trường thông tin khác.

Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết để bạn hiểu được địa chỉ IP là gì? Vai trò của nó? Cấu trúc của IP Header như thế nào?

IP Header là gì?

IP Header là tiền tố của một gói tin, nó được thêm vào gói tin khi truyền dữ liệu truyền đi trong mạng hay Internet. IP header chứa rất nhiều trường thông tin khác nhau từ phiên bản IP, độ dài của gói tin, địa chỉ IP nguồn và đích,…

Tiêu đề IP đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc truyền dữ liệu trong mạng. Nó không chỉ liên quan đến vấn đề định tuyến dữ liệu, cách phân chia dữ liệu truyền mà còn liên quan đến vấn đề như giao thức truyền dữ liệu, kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu, hay cài dịch vụ kiểm tra chất lượng.

Cấu trúc của IP Header

Cấu trúc tiêu đề IP

IP Header bao gồm các trường dữ liệu mô tả các khía cạnh khác nhau của gói tin IP, bao gồm:

  1. Version (phiên bản): Xác định phiên bản của giao thức IP được sử dụng, thường là IPv4 hoặc IPv6.
  2. Header Length (độ dài header): Cho biết kích thước của header trong 32-bit words để có thể xác định vị trí bắt đầu của dữ liệu trong gói tin IP.
  3. Type of Service (Loại dịch vụ): Thường được sử dụng để chỉ định ưu tiên của gói tin trong mạng (nhưng hiện nay thường được bỏ qua hoặc thay thế bởi các công nghệ QoS khác).
  4. Total Length (Tổng độ dài): Độ dài tổng cộng của gói tin IP, bao gồm cả header và dữ liệu, được đo bằng số byte.
  5. Identification: Dùng để xác định gói tin cụ thể trong trường hợp các gói tin bị chia nhỏ để truyền qua các kênh có độ trễ hoặc chập chờn.
  6. Flags (Cờ): Chứa các cờ như “Don’t Fragment” (Không chia nhỏ), “More Fragments” (Còn nhiều phần chia nhỏ), dùng trong quá trình chia nhỏ và gom gói tin.
  7. Fragment Offset (Offset chia nhỏ): Xác định vị trí của phần dữ liệu trong gói tin IP khi nó đã được chia nhỏ thành các fragment.
  8. Time to Live (Thời gian tồn tại): Được sử dụng để giảm nguy cơ các gói tin vô hạn lặp lại trong mạng bằng cách giảm giá trị này mỗi khi gói tin đi qua một router, cuối cùng nếu giá trị này giảm xuống 0 thì gói tin sẽ bị loại bỏ.
  9. Protocol (Giao thức): Xác định giao thức của dữ liệu phần cứng trong gói tin IP, chẳng hạn như TCP, UDP hoặc ICMP.
  10. Header Checksum (Kiểm tra checksum của header): Được sử dụng để kiểm tra tính toàn vẹn của header IP.
  11. Source IP Address (Địa chỉ IP nguồn): Địa chỉ IP của máy gửi gói tin.
  12. Destination IP Address (Địa chỉ IP đích): Địa chỉ IP của máy nhận gói tin.
  13. Options (Tùy chọn): Một số trường tùy chọn có thể xuất hiện trong header IP, nhưng thường không được sử dụng do tăng kích thước header và làm giảm hiệu suất của mạng.
  14. Padding (Đệm): Sử dụng để đảm bảo rằng header có kích thước là một bội số của 32-bit word.

Ví dụ tiêu đề IP trong WireShark:

ví dụ IP header trong wiresark

Các thiết bị mạng sử dụng IP Header như thế nào?

Với bộ định tuyến:

Trong mạng, IP header đóng vai trò quan trọng trong việc định tuyến gói tin từ nguồn đến đích. Khi một router nhận được một gói tin, trước tiên nó sẽ đọc thông tin trong IP header như địa chỉ nguồn và địa chỉ đích.

Sau đó, router sẽ so sánh địa chỉ đích với các mục trong bảng định tuyến của mình để xác định tiếp theo là địa chỉ nào.

Trong quá trình này, router cũng sẽ giảm giá trị của trường Time to Live (TTL) và kiểm tra xem gói tin có bị quá hạn hay không. Nếu TTL bằng 0, router sẽ loại bỏ gói tin và gửi một tin nhắn ICMP Time Exceeded trở lại nguồn. Ngược lại, nếu TTL không bằng 0, router sẽ tiếp tục chuyển tiếp gói tin đến đích tiếp theo.

Quá trình này lặp lại cho đến khi gói tin đến được đích cuối cùng. Đồng thời, router cũng có thể cập nhật bảng định tuyến của mình dựa trên thông tin từ các gói tin mà nó nhận được, giúp cải thiện hiệu suất và độ tin cậy của mạng.

Với thiết bị khác:

Switch hoạt động ở tầng 2 (tầng liên kết dữ liệu) của mô hình OSI, chủ yếu là dựa vào địa chỉ MAC để chuyển tiếp gói tin trong mạng LAN. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, switch cũng có thể sử dụng thông tin trong IP header như địa chỉ IP đích để xác định cổng nào sẽ chuyển tiếp gói tin đến thiết bị cuối cùng trong mạng.

Firewall là thiết bị chủ chốt trong mạng, kiểm soát luồng dữ liệu dựa trên các quy tắc được xác định trước. Firewall có thể sử dụng thông tin trong IP header như địa chỉ nguồn và địa chỉ đích để xác định liệu gói tin có được chấp nhận hay không. Nếu gói tin không tuân thủ các quy tắc được xác định, firewall có thể quyết định loại bỏ hoặc chặn gói tin đó.

Load balancer thường được sử dụng để phân phối tải và cân bằng tải cho các server trong cụm server. Thông tin trong IP header như địa chỉ đích có thể được load balancer sử dụng để xác định server nào sẽ nhận và xử lý gói tin đó. Load balancer cũng có thể sử dụng thông tin này để quyết định xem liệu gói tin cần được chuyển tiếp đến server nào trong cụm.

Thông tin trong IP header, như địa chỉ đích, có thể được proxy server sử dụng để xác định server nào sẽ nhận yêu cầu từ người dùng. Ngoài ra, proxy server cũng có thể sử dụng thông tin trong IP header để kiểm soát và lọc các yêu cầu từ người dùng, giúp bảo vệ mạng khỏi các mối đe dọa bảo mật.

04 Th3 2024
bài tập chia mạng con và lời giải chi tiết

Bài tập chia mạng con, giải thích dễ hiểu và chi tiết

Về chủ đề Subnet MaskSubnet (mạng con) mình đã viết chuỗi bài viết rất chi tiết. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng đi vào các bài tập chia mạng con cụ thể và cách để xử lý chúng như thế nào?

Trước hết, hãy chắc chắn răng bạn đã nắm rõ các kiến thức sau:

Sau đây là các bài tập chia mạng con:

Bài 1: Chia mạng con từ một mạng có sẵn trong lớp C

Ta có một mạng con có sẵn trong lớp C: 192.168.4.0/24, yêu cầu bây giờ cần:

  • Tạo ra 8 mạng con.
  • Tính Subnet Mask mới.
  • Tính số lượng máy chủ trong mạng con.
  • Viết các phạm vi mạng con.

Cách thực hiện:

Mạng con ban đầu là 192.168.4.0 với mặt nạ mạng /24 (255.255.255.0). Điều này có nghĩa là có tổng cộng 256 địa chỉ IP có thể sử dụng trong mạng này.

Để tạo ra 8 mạng con, chúng ta cần chia mạng con ban đầu thành 8 phần bằng cách sử dụng các bit địa chỉ IP. Trong trường hợp này, chúng ta chia thành 8 mạng con để có thể chứa 8 phần bằng nhau của mạng ban đầu.

Với mỗi mạng con mới, chúng ta cần xác định mặt nạ mạng mới để phân biệt các mạng con với nhau. Để làm điều này, chúng ta sẽ cần thêm một số bit mạng mới vào mặt nạ mạng ban đầu. Trong trường hợp này, chúng ta sử dụng mặt nạ mạng /27 (255.255.255.224), có nghĩa là chúng ta thêm 3 bit mạng mới.

Sau khi chúng ta xác định mặt nạ mạng mới, chúng ta cần biết số lượng máy chủ có thể chứa trong mỗi mạng con. Để tính toán điều này, chúng ta sử dụng số bit mạng mới thêm vào mặt nạ mạng. Trong trường hợp này, chúng ta có 5 bit mạng mới (/27 – /24 = 3 bit, 2^3 = 8), nghĩa là mỗi mạng con có thể chứa được 2^5 – 2 = 30 máy chủ ( phải trừ đi 2 là vì địa chỉ IP đầu tiên và cuối cùng không được sử dụng cho máy chủ).

Cuối cùng, chúng ta cần xác định phạm vi của mỗi mạng con. Điều này được thực hiện bằng cách xác định các địa chỉ IP đầu tiên và cuối cùng trong mỗi mạng con.

Ví dụ, mạng con đầu tiên sẽ từ 192.168.4.0 đến 192.168.4.31, mạng con thứ hai sẽ từ 192.168.4.32 đến 192.168.4.63.

Cuối cùng ta có danh sách phạm vi mạng con như sau:

  • 192.168.4.0 – 192.168.4.31
  • 192.168.4.32 – 192.168.4.64
  • 192.168.4.64 – 192.168.4.95
  • 192.168.4.96 – 192.168.4.127
  • 192.168.4.128 – 192.168.4.159
  • 192.168.4.160 – 192.168.4.191
  • 192.168.4.192 – 192.168.4.225
  • 192.168.4.224 – 192.168.4.255

Bài 2: Chia mạng con từ một mạng có sẵn trong lớp B

Với bài tập thứ 2 này, ta cũng sẽ có mạng sẵn trong lớp B như sau: 148.16.0.0/16, Các yêu cầu gồm:

  • Tạo ra 60 mạng con.
  • Tính Subnet Mask mới.
  • Tính số lượng máy chủ trong mạng con.
  • Viết các phạm vi mạng con.

Ta sẽ thực hiện tương tự như bài 1 và tiến hành như sau:

Mạng con ban đầu là 148.16.0.0 với mặt nạ mạng /16 (255.255.0.0). Điều này có nghĩa là có tổng cộng 65,536 địa chỉ IP có thể sử dụng trong mạng này.

Để tạo ra 60 mạng con, chúng ta cần một mặt nạ mạng mới có đủ số bit mạng để chứa tất cả các mạng con. Với 60 mạng con, chúng ta cần ít nhất 6 bit mạng mới.

Mặt nạ mạng mới sẽ là /22 (bởi vì 16 + 6 = 22), nghĩa là chúng ta thêm 6 bit mạng vào mặt nạ mạng ban đầu.

Với mặt nạ mạng mới là /22, chúng ta có 10 bit máy chủ (32 – 22 = 10).

Số lượng máy chủ có thể chứa trong một mạng con là 2^10 -2 =1022 máy chủ (trừ 2 địa chỉ mạng và địa chỉ broadcast).

Các dải địa chỉ mạng con như sau:

  • 148.16.0.0 – 148.16.3.255
  • 148.16.4.0 – 148.16.7.255
  • 148.16.8.0 – 148.16.11.255
  • 148.16.232.0 – 148.16.235.255
  • 148.16.236.0 – 148.16.239.25

Bài 3: chia mạng con từ một mạng có sẵn trong lớp A

Bài tập thứ 3 ta sẽ thử tạo số lượng mạng con nhiều hơn trong lớp A. Ta cũng có một mạng lớp A sẵn có như sau: 18.0.0.0/8 với các yêu cầu sau:

  • Tạo ra 1000 mạng con.
  • Tính Subnet Mask mới.
  • Tính số lượng máy chủ trong mạng con.
  • Viết các phạm vi mạng con.

Mạng con ban đầu là 18.0.0.0 với mặt nạ mạng /8 (255.0.0.0). Điều này có nghĩa là có tổng cộng 2^24 địa chỉ IP có thể sử dụng trong mạng này.

Để tạo ra 1000 mạng con, chúng ta cần một mặt nạ mạng mới có đủ số bit mạng để chứa tất cả các mạng con. Với 1000 mạng con, chúng ta cần ít nhất log2(1000) = 10 bit mạng mới.

Mặt nạ mạng mới sẽ là /18 (vì 8 + 10 = 18), nghĩa là chúng ta thêm 10 bit mạng vào mặt nạ mạng ban đầu.

Với mặt nạ mạng mới là /18, chúng ta có 2^(32-18)-2 = 16382 máy chủ trong mỗi mạng con (trừ 2 địa chỉ mạng và địa chỉ broadcast).

Cuối cùng, chúng ta xác định phạm vi của mỗi mạng con bằng cách xác định các địa chỉ IP đầu tiên và cuối cùng trong mỗi mạng con.

Ví dụ, mạng con đầu tiên sẽ từ 18.0.0.0 đến 18.63.255.255, mạng con thứ hai sẽ từ 18.64.0.0 đến 18.127.255.255, và tiếp tục như vậy cho đến khi có tất cả 1000 mạng con.

Mong rằng qua 3 bài tập chia mạng con này, bạn đã hiểu được cách để chia mạng con trong thực tế diễn ra như thế nào!

04 Th3 2024
ví dụ cách tính địa chỉ IP và subnet mask

Ví dụ cách tính địa chỉ IP và Subnet Mask cụ thể và thực tế nhất

Bài viết này hướng dẫn cụ thể và chi tiết nhất các cách để tính Subnet Mask qua các ví dụ sát thực tế nhất. Nó sẽ là một hướng dẫn chi tiết và bắt đầu từ kiến thức nền tảng đến áp dụng thực tế cho người mới tìm hiểu. Tuy nhiên trước khi đi vào cách tính cụ thể, ta cần phải đảm bảo hiểu các kiến thức sau:

Trong thực tế, yêu cầu tính subnet mask bắt nguồn từ việc ta muốn chia mạng của mình thành các mạng con. Với các trường hợp thực tiễn ta sẽ cần phải tính các giá trị từ một địa chỉ IP được cấp.

Ví dụ địa chỉ IP được cấp là 192.168.1.35/28,

Ta cần phải tính các giá trị sau:

  • Địa chỉ mạng con.
  • Địa chỉ IP máy chủ đầu tiên.
  • Địa chỉ IP máy chủ cuối cùng.
  • Địa chỉ phát sóng (Broadcast).
  • Subnet Mask.

Để tính các giá trị này, ta thực hiện theo các bước sau:

B1: Tìm Số Subnet:

Mỗi khi chia một mạng lớn thành các mạng con nhỏ hơn (subnet), chúng ta cần biết số lượng mạng con đó. Điều này giúp chúng ta biết được cần bao nhiêu bit để định danh từng subnet.

Trong trường hợp này, số subnet được xác định bằng cách lấy 32 (số bit của một địa chỉ IP đầy đủ) trừ đi số lượng bit được dành cho subnet (trong trường hợp này là 28).

Vậy số subnet là: 32 – 28 = 4.

B2: Tính toán Mặt nạ Subnet:

Mặt nạ subnet là một cách để xác định phần nào của một địa chỉ IP là phần mạng và phần nào là phần máy chủ trong mạng đó.

Với số subnet đã xác định, chúng ta biết được rằng cần có 4 bit để đánh dấu từng subnet (vì 2^4 = 16, và ta có 16 subnet).

Vậy, Mặt nạ Subnet sẽ có dạng 255.255.255.240.

B3: Tìm Kích thước Subnet:

Kích thước của mỗi subnet là số lượng địa chỉ IP trong mỗi subnet, bao gồm cả địa chỉ mạng và địa chỉ broadcast.

Trong trường hợp này, với mỗi subnet, ta có 16 địa chỉ IP.

B4: Tìm Địa chỉ Broadcast:

Địa chỉ broadcast của một subnet là địa chỉ cuối cùng trong subnet đó.

Để tìm địa chỉ broadcast, ta sử dụng kích thước subnet và trừ đi 1.

Vậy địa chỉ broadcast là: 16 – 1 = 15.

B5: Xác định Subnet cho Địa chỉ IP:

Để xác định subnet cho địa chỉ IP 192.168.1.35/28, ta so sánh nó với địa chỉ mạng của từng subnet.

35 nằm giữa 32 và 48, do đó nó thuộc subnet có địa chỉ mạng là 192.168.1.32/28.

B6: Tính toán Địa chỉ Máy chủ đầu tiên:

Địa chỉ máy chủ đầu tiên của mỗi subnet luôn là địa chỉ mạng cộng 1.

Vậy địa chỉ máy chủ đầu tiên là: 192.168.1.33/28.

B7: Tính toán Địa chỉ Máy chủ cuối cùng:

Địa chỉ máy chủ cuối cùng của mỗi subnet luôn là địa chỉ broadcast trừ đi 1.

Vậy địa chỉ máy chủ cuối cùng là: 192.168.1.46/28.

B8:Tính toán Địa chỉ Broadcast:

Địa chỉ broadcast của một subnet luôn là địa chỉ mạng cộng với kích thước subnet trừ đi 1.

Vậy địa chỉ broadcast là: 192.168.1.47/28.

Vậy là chúng ta đã tính được các giá trị sau:

  • Địa chỉ Subnet: 192.168.1.32/28
  • Địa chỉ Máy chủ đầu tiên: 192.168.1.33/28
  • Địa chỉ Máy chủ cuối cùng: 192.168.1.46/28
  • Địa chỉ Broadcast: 192.168.1.47/28
  • Mặt nạ Subnet: 255.255.255.240.

Bảng Subnet Mask với độ dài thay đổi

Độ dài Subnet mask Số máy chủ trên mỗi Subnet
/1 128.0.0.0 2,147,483,646
/2 192.0.0.0 1,073,741,822
/3 224.0.0.0 536,870,910
/4 240.0.0.0 268,435,454
/5 248.0.0.0 134,217,726
/6 252.0.0.0 67,108,862
/7 254.0.0.0 33,554,430
Lớp A
/8 255.0.0.0 16,777,214
/9 255.128.0.0 8,388,606
/10 255.192.0.0 4,194,302
/11 255.224.0.0 2,097,150
/12 255.240.0.0 1,048,574
/13 255.248.0.0 524,286
/14 255.252.0.0 262,142
/15 255.254.0.0 131,070
Lớp B
/16 255.255.0.0 65,534
/17 255.255.128.0 32,766
/18 255.255.192.0 16,382
/19 255.255.224.0 8,190
/20 255.255.240.0 4,094
/21 255.255.248.0 2,046
/22 255.255.252.0 1,022
/23 255.255.254.0 510
Lớp C
/24 255.255.255.0 254
/25 255.255.255.128 126
/26 255.255.255.192 62
/27 255.255.255.224 30
/28 255.255.255.240 14
/29 255.255.255.248 6
/30 255.255.255.252 2
/31 255.255.255.254 0
/32 255.255.255.255 0

Hy vọng bài viết này với ví dụ cụ thể sẽ giúp bạn hiểu được cách tính subnet Mask và địa chỉ IP dễ hiểu nhất!