28 Th2 2024
Cách tìm địa chỉ IP trên điện thoại

Cách xem địa chỉ IP điện thoại trên Android và IOS

Trong bài viết này, ta sẽ tìm hiểu cách để xem địa chỉ IP trên điện thoại cá nhân của bạn. Bất kể điện thoại bạn đang sử dụng là hệ điều hành Android hay IOS. Tuy nhiên, trước khi đi vào cách xem. Có một số điều sau bạn cần phải biết:

  1. Địa chỉ IP là gì? Địa chỉ IP là một chuỗi số giúp định gán vào các thiết bị giúp chúng được định danh và xác định trên môi trường Internet hoặc mạng nội bộ. Có địa chỉ IP thì các thiết bị mới có thể liên kết với nhau.
  2. Có 2 loại địa chỉ IP gồm: Public IP (địa chỉ IP công cộng) và Private IP (địa chỉ IP riêng). Trong đó, địa chỉ IP công cộng là địa chỉ IP sử dụng để định danh cho các thiết bị trên Internet. Còn địa chỉ IP riêng giúp định danh và xác định mạng con trong mạng nội bộ (LAN).
  3. Khi tìm địa chỉ IP điện thoại, ta có 2 giá trị địa chỉ IP cần tìm. Đó là địa chỉ IP riêng của điện thoại và địa chỉ IP công cộng của điện thoại. Ngoài ra, khi kiểm tra địa chỉ IP, ta có thể sẽ thấy cả địa chỉ IPv4 và địa chỉ IPv6.

Xem thêm bài viết: Các loại địa chỉ IP

Cách tìm địa chỉ IP riêng (Private IP) của điện thoại

1. Đối với hệ điều hành Android

Để tìm địa chỉ IP trên điện thoại Android (đặc biệt là thiết bị Pixel chạy Android 11) ta thực hiện như sau:

  1. Mở cài đặt và truy cập vào mục “Mạng & internet > Wi-Fi”. Trên Android 12, bạn có thể tìm thấy mục này dưới “Mạng & internet > Internet” thay vì “Wi-Fi”.
  2. Nếu bạn chưa kết nối với mạng Wi-Fi, hãy kết nối và xác nhận. Bạn cần chạm vào tên của mạng Wi-Fi và đảm bảo rằng bạn đã kết nối thành công.
  3. Chạm vào tên của mạng và mở rộng phần “Advanced” nếu cần. Tại đây, bạn sẽ thấy địa chỉ IP của thiết bị và các thông tin khác trong phần “Chi tiết mạng”. Nếu có, các địa chỉ IPv6 cũng sẽ được hiển thị ở cuối trang.
cách tìm địa chỉ IP riêng trên điện thoại Android
cách tìm địa chỉ IP riêng trên điện thoại Android

2. Đối với hệ điều hành IOS

Đối với hệ điều hành IOS, ta tìm địa chỉ IP bằng cách bước sau:

  1. Truy cập vào mục Setting (cài đặt) > Wi-Fi.
  2. Kết nối với mạng Wifi.
  3. Nhấp vào tên mạng đang kết nối để mở tùy chọn và xem thêm thông tin.
  4. Tại đây, ta sẽ thấy địa chỉ IP được liệt kê bên dưới tiêu đề “IPv4 Address”. Nếu có địa chỉ IPv6 thì tiêu đề IPv6 sẽ thay thế tiêu đề IPv4.
Cách tìm địa chỉ IP riêng trên điện thoại IPhone
Cách tìm địa chỉ IP riêng trên điện thoại IPhone

Cách tìm địa chỉ IP công cộng (Public IP) của điện thoại

Địa chỉ IP công cộng rất dể tìm vì tất cả mọi thiết bị trên mạng đều có thể nhìn thấy nó. Để tìm địa chỉ Public IP, ta có thể vào các trang web tra cứu địa chỉ IP như:

  • whatismyipaddress.com
  • www.whatismyip.com
  • ip.me

Khi truy cập vào các trang web này, trang web sẽ hiển thị các thông tin về địa chỉ IP công cộng và thông tin về đơn vị ISP cấp phát địa chỉ IP cho thiết bị điện thoại của bạn.

Tìm địa chỉ IP công cộng trên trang web

Có nên đổ lộ địa chỉ IP của điện thoại bạn không?

Lộ địa chỉ IP có thể khiến bạn gặp các vấn đề sau:

  • Địa chỉ IP có thể khiến bạn lộ vị trí địa lý, hay lịch sử trình duyệt web.
  • Địa chỉ IP có thể khiến tin tặc sử dụng để thực hiện các cuộc tấn công mạng như DDoS.

Về cơ bản thì việc lộ địa chỉ IP của điện thoại cũng không có vấn đề gì quá nguy hiểm. Nhưng thực sự thì mình khuyên là không nên để lộ địa chỉ IP của bạn!

Mong rằng bài viết chia sẻ này giúp ích tới cách bạn!

28 Th2 2024
cấu trúc địa chỉ IP

Cấu trúc địa chỉ IP như thế nào? Tìm hiểu chi tiết

Ta đã biết địa chỉ IP có 2 phiên bản gồm địa chỉ IPv4 và IPv6. Mỗi phiên bản có độ dài và dung lượng địa chỉ IP khác nhau. Trong bài này ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về cấu trúc địa chỉ IP của cả hai phiên bản này!

Cấu trúc địa chỉ IPv4

Địa chỉ IPv4 là một chuỗi số với độ dài 32 bit và được chia thành 4 nhóm. Mỗi nhóm có độ dài 8 Bit và được gọi là Octet. Các nhóm được ngăn cách với nhau bởi dấu chấm.

Định dạng chung của địa chỉ IPv4 có dạng như sau: A.B.C.D

Trong đó:

  • A, B, C, và D là các giá trị thập phân (decimal) từ 0 đến 255.
  • Mỗi A, B, C, D đại diện cho một nhóm 8 bit, còn được gọi là một octet hoặc byte.
  • Có tổng cộng 32 bit, chia thành bốn nhóm.

Ví dụ, một địa chỉ IPv4 có thể là 192.168.0.1:

  • A = 192
  • B = 168
  • C = 0
  • D = 1

Cấu trúc địa chỉ IPv4

Cấu trúc của địa chỉ IPv4 được chia thành 2 phần: ID mạng và ID máy chủ. Mỗi phần sẽ có số Octet và khác nhau. Dựa vào số lượng bit trong phần ID mạng mà người ta chia địa chỉ IPv4 thành các lớp địa chỉ mạng như A, B, C, D và E.

Hãy quan sát hình ảnh cấu trúc các lớp địa chỉ mạng sau:

Cấu trúc các lớp địa chỉ IP

1. ID Mạng (Network ID):

  • ID mạng là một phần của địa chỉ IPv4 xác định mạng mà thiết bị đó thuộc về.
  • Phần này đại diện cho các bit đầu tiên của địa chỉ IPv4.
  • ID mạng xác định mạng con nào mà một thiết bị cụ thể đang hoạt động trong đó.
  • Các bit đầu tiên của địa chỉ IPv4 cho biết mạng mà thiết bị thuộc về và không thay đổi giữa các thiết bị trong cùng một mạng.

2. ID Máy Chủ (Host ID):

  • ID máy chủ là một phần của địa chỉ IPv4 xác định một máy cụ thể trong mạng đó.
  • Phần này đại diện cho các bit còn lại của địa chỉ IPv4 sau phần ID mạng.
  • ID máy chủ xác định địa chỉ của mỗi thiết bị trong một mạng con.
  • Các bit sau phần ID mạng cho biết địa chỉ cụ thể của thiết bị trong mạng và có thể thay đổi giữa các thiết bị trong cùng một mạng.

Ví dụ:

Giả sử chúng ta có một địa chỉ IPv4 192.168.0.1 là một địa chỉ IP lớp B với:

  • ID Mạng: 192.168
  • ID Máy Chủ: 0.1

Trong ví dụ này, 192.168 là phần ID mạng, xác định mạng con, trong khi 0.1 là phần ID máy chủ, xác định máy cụ thể trong mạng con đó.

Cấu trúc địa chỉ IPv6

Địa chỉ IPv6 có độ dài 128 bit, gấp khoảng 4 lần so với địa chỉ IPv4. Điều này cho phép tổng cộng khoảng 3.4 x 10^38 địa chỉ IPv6 có thể tạo ra.

Địa chỉ IPv6 được biểu diễn dưới dạng hexadecimals (hệ 16), với mỗi nhóm 16 bit được biểu diễn bằng một số lượng ký tự hexadecimals tương ứng.

Các nhóm 16 bit được phân tách bằng dấu hai chấm (:) để tạo thành dạng “xxxx:xxxx:xxxx:xxxx:xxxx:xxxx:xxxx:xxxx”.

Mỗi nhóm 16-bit có thể chứa giá trị từ 0 đến FFFF (tức là từ 0 đến 65535 trong hệ thập lục phân) . Ví dụ một địa chỉ IPv6: 2001:0db8:85a3:0000:0000:8a2e:0370:7334

Cấu trúc địa chỉ IPv6 bao gồm ba phần chính: Prefix, Subnet ID và Interface ID như hình ảnh dưới đây:

cấu trúc địa chỉ IPv6

1. Prefix:

Prefix là phần đầu tiên của địa chỉ IPv6 và xác định mạng hoặc mạng con cụ thể mà địa chỉ đó thuộc về. Phần này có độ dài 48 Bit.

Ví dụ: 2001:0db8:85a3::/48

Trong đó, 2001:0db8:85a3 là phần Prefix của địa chỉ IPv6. Phần /48 xác định rằng 48 bit đầu tiên là phần Prefix, và phần còn lại của địa chỉ được sử dụng cho Subnet ID và Interface ID.

2. Subnet ID:

Subnet ID là một phần của địa chỉ IPv6 được sử dụng để xác định mạng con cụ thể trong một mạng chính. Phần này có độ dài 16 Bit.

Ví dụ: Trong địa chỉ 2001:0db8:85a3:0000::/64 thì 0000 là Subnet ID.

3. Interface ID:

Interface ID là phần cuối cùng của địa chỉ IPv6 và xác định giao diện cụ thể trên mạng hoặc mạng con đó. Nó có độ dài 64 Bit.

Interface ID thường được tạo ra từ địa chỉ MAC của thiết bị hoặc các phương pháp khác để đảm bảo tính duy nhất của địa chỉ.

Ví dụ: Trong địa chỉ ::8a2e:0370:7334 thì phần 8a2e:0370:7334 là Interface ID.

Cách viết tắt địa chỉ IPv6

Địa chỉ IPv6 thường không sử dụng hết toàn bộ 128 bit của nó. Khi có các trường chứa giá trị 0 hoặc chỉ chứa giá trị ). Chúng ta có thể viết tắt địa chỉ này để làm cho nó ngắn gọn hơn và dễ đọc hơn.

Để làm điều này, chúng ta có thể sử dụng ký hiệu hai dấu hai chấm (:) để biểu diễn các trường 16-bit chỉ toàn số 0 liên tiếp. Ví dụ, nếu có hai trường số 0 liên tiếp, chúng có thể được thay thế bằng hai dấu hai chấm (::).

Viết tắt địa chỉ IPv6 cũng có thể bao gồm loại bỏ các số 0 không cần thiết ở đầu trường và việc sử dụng ký hiệu hai dấu hai chấm (::) để thay thế bất kỳ trường nào chứa giá trị zero liên tục.

Ví du: địa chỉ IPv6 2001:0db8:3c4d:0015:0000:0000:1a2f:1a2b có thể được viết tắt thành 2001:db8:3c4d:15::1a2f:1a2b.

Tương tự, địa chỉ 2001:0db8:3c4d:0015:0000:d234::3eee:0000 có thể được viết tắt thành 2001:db8:3c4d:15:0:d234:3eee::.

Tiền tố (Prefix) trong IPv6

Prefix là phần bắt đầu của địa chỉ IPv6, xác định địa chỉ mạng hoặc mạng con. Trong địa chỉ IPv6, tiền tố được biểu diễn dưới dạng “prefix/độ dài trong bit”, với độ dài của tiền tố được chỉ định bằng ký hiệu CIDR.

Ví dụ: 2001:db8:3c4d::/48 – Trong đó, 2001:db8:3c4d là tiền tố của địa chỉ IPv6, và /48 chỉ định rằng 48 bit đầu tiên của địa chỉ được sử dụng để xác định mạng.

Tiền tố trang web của địa chỉ IPv6 là phần bắt đầu của địa chỉ, xác định mạng toàn cầu mà địa chỉ thuộc về. Tiền tố mạng con xác định cấu trúc nội bộ của mạng, giúp các bộ định tuyến biết được cách phân chia và quản lý mạng con.

Ví dụ: 2001:db8:3c4d::/48 – Trong đó, 2001:db8:3c4d là tiền tố trang web, và /48 là tiền tố mạng con.

Một số tiền tố đã được dành trước cho việc sử dụng đặc biệt, như 2002::/16 cho 6to4 routing prefix, fe80::/10 cho địa chỉ cục bộ của liên kết, và ff00::/8 cho địa chỉ đa phát. Các tiền tố này cung cấp thông tin quan trọng cho việc quản lý và định tuyến trên mạng IPv6.

Mong rằng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về cấu trúc địa chỉ IP một cách cụ thể nhất. Hiểu được sự khác nhau giữa cấu trúc địa chỉ IPv4 và IPv6.

28 Th2 2024
các lớp địa chỉ IP

Các lớp địa chỉ IP A, B, C, D, E của IPv4

Trong địa chỉ IPv4 có 5 lớp mạng gồm: A, B, C, D và E. Mỗi lớp mạng sẽ có 1 dải địa chỉ IP cụ thể (quyết định số lượng thiết bị bạn có thể có trên mạng). Trong đó, 3 lớp địa chỉ IP A, B, C được sử dụng bởi hầu hết các thiết bị trên mạng Internet. Còn lớp địa chỉ IP D và E dành cho các mục đích đặc biệt.

Trong bài này, ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về 5 lớp địa chỉ IP:

Tại sao cần phân địa chỉ IPv4 thành các lớp khác nhau?

Việc địa chỉ IPv4 thành các lớp mạng khác nhau nhằm tiết kiệm tài nguyên địa chỉ IPv4. Chia địa chỉ IP thành các lớp giúp quản lý tài nguyên mạng một cách hiệu quả hơn bằng cách cung cấp phạm vi địa chỉ phù hợp với kích thước mạng cụ thể. Điều này giúp tránh lãng phí tài nguyên và tối ưu hóa việc sử dụng không gian địa chỉ IP.

Việc chia thành các lớp mạng cũng đem lại lợi ích như:

  • Đơn giản hóa việc nhận diện và nhớ địa chỉ IP.
  • Hỗ trợ định tuyến dữ liệu trên mạng.

Xem thêm bài viết: Phân biệt địa chỉ IPv4 và IPv6

Cấu trúc các lớp địa chỉ IP

Ta đã biết cấu trúc của một địa chỉ IP có độ dài 32 bit và chia thành 2 phần: ID mạng và ID máy chủ.

Các lớp địa chỉ IP khác nhau sử dụng số bit dành cho địa chỉ IP mạng và ID máy chủ khác nhau. Ta hãy xem cấu trúc chi tiết của các lớp địa chỉ IP qua hình ảnh dưới đây:

Cấu trúc các lớp địa chỉ IP

Theo hình trên ta có thể thấy rằng:

Lớp địa chỉ IP Số Bit phần mạng Số Bit phần máy chủ
A 8 24
B 16 16
C 24 8
D Không có số cụ thể Không có số cụ thể
E Không có số cụ thể Không có số cụ thể

Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về từng lớp địa chỉ IP:

Địa chỉ IP lớp A

cấu trúc địa chỉ IP lớp A

Đặc điểm của lớp địa chỉ A:

  • Phạm vi địa chỉ: Từ 1.0.0.0 đến 126.255.255.255.
  • Số bit cho phần mạng: 8 bit.
  • Số bit cho phần máy: 24 bit.
  • Ví dụ: 10.0.0.0, 126.1.0.0.

Phần đầu tiên của một địa chỉ IP lớp A luôn là một số từ 1 đến 126, nên c-+ó tổng cộng 126 phạm vi mạng lớp A. Số bit được dành cho phần máy là 24 bit, nên có nghĩa khoảng 16 triệu địa chỉ IP máy trong mỗi phạm vi mạng lớp A.

Lớp địa chỉ IP A được sử dụng cho các mạng lớn với một lượng lớn các thiết bị kết nối.

Địa chỉ IP lớp B

cấu trúc địa chỉ IP lớp B

Đặc điểm của lớp địa chỉ B:

  • Phạm vi địa chỉ: Từ 128.0.0.0 đến 191.255.255.255.
  • Số bit cho phần mạng: 16 bit.
  • Số bit cho phần máy: 16 bit.
  • Ví dụ: 172.16.0.0, 191.168.0.0.

Phần đầu tiên của một địa chỉ IP lớp B luôn nằm trong phạm vi từ 128 đến 191. Ta có khoảng 65,536 địa chỉ IP máy trong mỗi phạm vi mạng lớp B. Lớp địa chỉ IP B thường được sử dụng cho các tổ chức và doanh nghiệp với quy mô trung bình. Lớp B thích hợp cho các tổ chức có quy mô trung bình như các trường đại học, các tổ chức quốc gia nhỏ, hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Địa chỉ IP lớp C

cấu trúc địa chỉ IP lớp C

Đặc điểm của lớp địa chỉ C:

  • Phạm vi địa chỉ: Từ 192.0.0.0 đến 223.255.255.255.
  • Số bit cho phần mạng: 24 bit.
  • Số bit cho phần máy: 8 bit.
  • Ví dụ: 192.168.0.0, 223.255.0.0.

Số bit được dành cho phần mạng là 24 bit, trong khi số bit được dành cho phần máy là 8 bit. Điều này có nghĩa là có khoảng 256 địa chỉ IP máy trong mỗi phạm vi mạng lớp C. Nó thường được sử dụng cho các mạng có quy mô nhỏ đến trung bình, như các mạng trong các tổ chức nhỏ, gia đình, hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Địa chỉ IP lớp D

cấu trúc địa chỉ IP lớp D

Đặc điểm của lớp địa chỉ D:

  • Phạm vi địa chỉ: Từ 224.0.0.0 đến 239.255.255.255.
  • Không có phần mạng và phần máy cụ thể.
  • Sử dụng cho multicast, nơi một gói dữ liệu được gửi từ một nguồn và nhận bởi nhiều người nhận.
  • Được sử dụng cho các ứng dụng như streaming video, voice-over-IP (VoIP).

Địa chỉ IP lớp E

cấu trúc địa chỉ IP lớp E

Đặc điểm của lớp địa chỉ E:

  • Phạm vi địa chỉ: Từ 240.0.0.0 đến 255.255.255.255.
  • Không có phần mạng và phần máy cụ thể.
  • Được dành cho các mục đích đặc biệt như nghiên cứu và thử nghiệm, không dành cho việc sử dụng trong mạng công cộng.

Các phạm vi địa chỉ IP đặc biệt

1. Phạm vi địa chỉ IP Link-local (169.254.0.0 – 169.254.255.255):

Đây là phạm vi được sử dụng cho các địa chỉ IP link-local, được sử dụng để giao tiếp trong mạng cục bộ mà không cần có một máy chủ DHCP. Các thiết bị trong mạng sẽ tự động cấp phát cho mình một địa chỉ IP từ phạm vi này nếu không nhận được địa chỉ IP từ một nguồn nào khác.

2. Phạm vi địa chỉ IP Loopback (127.0.0.0 – 127.255.255.255):

Đây là phạm vi được sử dụng cho địa chỉ IP loopback, trong đó địa chỉ IP phổ biến nhất là 127.0.0.1. Loopback address được sử dụng để kiểm tra và xác nhận việc hoạt động của giao diện mạng và các dịch vụ trên thiết bị.

Khi một gói tin được gửi đến một địa chỉ loopback, nó sẽ được định tuyến trở lại thiết bị mà nó đã được gửi từ.

3. Phạm vi địa chỉ IP 0.0.0.0 – 0.0.0.255:

Đây là một phạm vi rất đặc biệt và không phổ biến. Thường thì phạm vi này không được sử dụng để định danh đích thực của một thiết bị trong mạng, mà thường được sử dụng để chỉ ra một “địa chỉ không xác định” hoặc để đại diện cho tất cả các địa chỉ trong một mạng cụ thể.

Trong trường hợp này, có thể đề cập đến 0.0.0.0 đến 0.0.0.8, nhưng phải lưu ý rằng thông tin này có thể không chính xác, vì 0.0.0.0 là một địa chỉ đặc biệt được sử dụng cho default route hoặc có thể đại diện cho mạng cụ thể.

Cách phân bổ địa chỉ IP cho tổ chức, ISP và các mạng con

Để phân bổ địa chỉ IP 1 cách hiệu quả. Các tổ chức, ISP hay mạng con đều cần phải tuân theo nguyên tắc và tiêu chuẩn chung bởi các tổ chức quản lý địa chỉ IP như ARIN, APNIC, hay RIPE NCC.

Các tổ chức thường được cấp một dải địa chỉ IP riêng để sử dụng trong mạng nội bộ của họ.

Tiếp theo, nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cần có một số lượng lớn địa chỉ IP để cung cấp cho các khách hàng của họ. Chúng thường được cấp một hoặc nhiều dải địa chỉ IP lớn từ các tổ chức quản lý để sử dụng cho việc này. Từ đó, ISP sẽ phân bổ các địa chỉ IP từ các dải này cho các khách hàng của họ thông qua các giao thức và quy trình quản lý mạng.

Các mạng con được tạo ra từ các dải địa chỉ IP được cấp phát cho tổ chức hoặc ISP. Các mạng con này được sử dụng để phân chia và quản lý mạng lớn thành các đơn vị nhỏ hơn, giúp tăng cường hiệu suất và bảo mật của mạng.

Nhược điểm của việc phân chia mạng IPv4 thành các lớp mạng

Việc phân chia các lớp mạng địa chỉ IP đã đem lại một cấu trúc tổ chức cho việc quản lý mạng. Tuy nhiên, cũng tồn tại một số hạn chế đáng chú ý.

Một trong những hạn chế quan trọng là sự lãng phí địa chỉ IP. Khi một tổ chức chỉ cần một số lượng nhỏ địa chỉ IP để phục vụ cho mạng nội bộ của mình, việc phải sử dụng toàn bộ một lớp mạng có thể dẫn đến lãng phí đáng kể.

Ví dụ, một doanh nghiệp nhỏ chỉ cần một vài chục địa chỉ IP cho mạng nội bộ của họ, nhưng nếu họ dùng một lớp mạng lớn như lớp A (từ 1.0.0.0 đến 126.0.0.0), họ sẽ phải sử dụng hàng triệu địa chỉ IP mà phần lớn không được sử dụng.

Hơn nữa, sự không linh hoạt của việc phân chia các lớp mạng địa chỉ IP cũng là một vấn đề. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp cần mở rộng mạng của mình hoặc tạo ra các mạng con mới, họ có thể gặp khó khăn trong việc thay đổi cấu hình mạng một cách linh hoạt. Điều này có thể dẫn đến việc cần phải thực hiện lại cấu hình mạng một cách đáng kể, gây ra sự gián đoạn trong hoạt động của mạng.

Ví dụ minh họa cụ thể cho hạn chế này là khi một tổ chức vừa mở rộng kinh doanh và cần tạo ra một mạng con mới cho văn phòng mới của họ. Tuy nhiên, do họ đã sử dụng toàn bộ phạm vi địa chỉ IP của lớp mạng hiện tại, họ sẽ phải thực hiện lại toàn bộ cấu hình mạng của mình để chia nhỏ mạng con từ lớp mạng đã có, điều này có thể gây ra sự gián đoạn và tốn kém thời gian và công sức đáng kể.

Tổng kết:

Việc phân chia mạng thành các lớp mạng cũng có ích nhưng cũng có nhiều hạn chế. Ngày nay, sự ra đời của IPv6 với độ dài 128 Bit mang đến số lượng địa chỉ IP khổng lồ đáp ứng nhu cầu cấp phát. Do đó, ta không cần thiết phải sử dụng phân địa chỉ IPv6 thành các lớp khác nhau. Tuy nhiên, IPv4 vẫn đang được sử dụng và việc hiểu rõ cách phân các lớp địa chỉ IPv4 rất quan trọng. Đặc biệt nếu bạn là một kỹ thuật viên mạng.

Mong rằng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ được các kiến thức về các lớp địa chỉ IPv4!

28 Th2 2024
Phân biệt địa chỉ IPv4 với IPv6

Phân biệt địa chỉ IPv4 và địa chỉ IPv6

Trong bài viết giới thiệu về địa chỉ IP, ta đã biết rằng có 2 phiên bản địa chỉ IP khác nhau gồm: địa chỉ IPv4 và địa chỉ IPv6. Ta có thể coi đây là 2 định dạng của địa chỉ IP khác nhau vì chúng có cấu trúc khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản thì chức năng của chúng nhau và đều là địa chỉ IP dùng để định danh và xác định vị trí của các thiết bị trên Internet và mạng nội bộ.

Sau đây, ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết để phân biệt địa chỉ IPv4 và IPv6:

địa chỉ IPv4 với địa chỉ IPv6
địa chỉ IPv4 với địa chỉ IPv6

Địa chỉ IPv4

IPv4 (Internet Protocol version 4) là phiên bản gốc của giao thức Internet Protocol được phát triển từ những năm 1970 và là chuẩn phổ biến nhất cho việc kết nối các thiết bị trên Internet.

IPv4 đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng Internet trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, do giới hạn về số lượng địa chỉ IP có sẵn và sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các thiết bị kết nối, IPv4 đang phải đối mặt với vấn đề cạn kiệt địa chỉ IP.

Địa chỉ IPv6

IPv6 (Internet Protocol version 6) là phiên bản tiếp theo và được thiết kế để thay thế IPv4. Nó ra đời với mục tiêu cung cấp một dung lượng địa chỉ lớn hơn và giải quyết các hạn chế của IPv4.

Không những, IPv6 cung cấp một không gian địa chỉ IP lớn hơn, đủ để hỗ trợ mọi thiết bị kết nối với Internet trong tương lai. Nó cũng mang lại nhiều tính năng bảo mật và hiệu suất cao hơn so với IPv4.

Độ dài địa chỉ

Độ dài của địa chỉ IP là một yếu tố quan trọng phân biệt giữa IPv4 và IPv6, ảnh hưởng đến khả năng dung lượng và số lượng địa chỉ IP có thể sử dụng.

IPv4:

  • Độ dài: Địa chỉ IPv4 có độ dài là 32 bit.
  • Biểu diễn: Địa chỉ IPv4 thường được biểu diễn dưới dạng bốn nhóm 8 bit, gọi là octet, và được phân cách bằng dấu chấm. Ví dụ: 192.168.1.1.

cấu trúc địa chỉ IPv4

IPv6:

  • Độ dài: Địa chỉ IPv6 có độ dài là 128 bit, tức là gấp 4 lần so với IPv4.
  • Biểu diễn: Địa chỉ IPv6 thường được biểu diễn dưới dạng tám nhóm 16 bit, gọi là hextet, và được phân cách bằng dấu hai chấm. Ví dụ: 2001:0db8:85a3:0000:0000:8a2e:0370:7334.

Cấu trúc địa chỉ IPv6

IPv4 đang cạn kiệt và IPv6 ra đời

Địa chỉ IPv4 có độ dài là 32 bit, giới hạn số lượng địa chỉ IP khả dụng. Với 32 bit, IPv4 chỉ cung cấp khoảng 4,3 tỷ địa chỉ IP. Tuy số lượng này rất lớn, nhưng do sự phát triển nhanh chóng của Internet và sự gia tăng về số lượng thiết bị kết nối, IPv4 đang đối mặt với vấn đề cạn kiệt địa chỉ IP.

Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4 gây ra nhiều vấn đề, bao gồm khó khăn trong việc cung cấp địa chỉ IP cho các thiết bị mới, sự gia tăng về sử dụng địa chỉ IP động thay vì tĩnh, và sự phát triển của các biện pháp như NAT (Network Address Translation) để giúp giải quyết vấn đề.

Trái ngược với IPv4, địa chỉ IPv6 có độ dài là 128 bit, cung cấp một không gian địa chỉ vô cùng lớn. Với 128 bit, IPv6 ước lượng có khoảng 3,4 × 10^38 địa chỉ IP khả dụng. Điều này đảm bảo rằng có đủ địa chỉ IP cho mọi thiết bị và ứng dụng trong tương lai, không gặp vấn đề về cạn kiệt địa chỉ như IPv4.

Sự khác nhau định dạng biểu diễn của IPv4 và IPv6

IPv4 sử dụng biểu diễn thập phân với các số từ 0 đến 255, trong khi IPv6 sử dụng biểu diễn thập lục phân với các ký tự từ 0 đến f.

IPv4 được phân cách bằng dấu chấm (.), trong khi IPv6 được phân cách bằng dấu hai chấm (:).

Địa chỉ IPv6 có thể có các nhóm như 0000 được rút gọn thành 0, tạo ra một biểu diễn ngắn gọn hơn.

Biểu diễn thập lục phân của IPv6 cung cấp một không gian biểu diễn linh hoạt hơn và đủ lớn để hỗ trợ mạng Internet trong tương lai, trong khi biểu diễn thập phân của IPv4 gặp hạn chế về số lượng địa chỉ IP khả dụng.

Có thể sử dụng IPv4 và IPv6 cùng lúc không?

Có, hoàn toàn có thể sử dụng cùng lúc địa chỉ IPv4 và địa chỉ IPv6 trên cùng một hệ thống mạng. Việc này được gọi là “dual-stack” (đa ngăn xếp), nơi mà hệ thống mạng được cấu hình để hỗ trợ cả IPv4 và IPv6 đồng thời.

Khi một hệ thống được cấu hình dual-stack, nó sẽ có khả năng giao tiếp với các thiết bị sử dụng cả địa chỉ IPv4 và IPv6. Điều này đảm bảo rằng hệ thống có thể tương tác với cả các thiết bị cũ sử dụng IPv4 lẫn các thiết bị mới sử dụng IPv6.

Trong một môi trường dual-stack, hệ thống có thể có một địa chỉ IPv4 duy nhất, một địa chỉ IPv6 duy nhất, hoặc cả hai. Việc này cho phép mạng dễ dàng chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 theo từng bước mà không làm gián đoạn hoạt động của mạng.

Lợi ích của IPv6

Điều quan trọng nhất của IPv6 là dung lượng địa chỉ lớn hơn IPv4 rất nhiều. Nó đáp ứng đủ nhu cầu địa chỉ IP cho tương lai. Việc phát triển IPv6 giúp cho việc đẩy mạnh IoT trở nên dễ dàng hơn.

Một lợi ích khác là IPv6 cung cấp bảo mật như IPSec vào mức định tuyến của giao thức. Cũng như cung cấp các cải tiến về hiệu suất bao gồm độ trễ và tối ưu hóa định tuyến.

Ngoài ra, ta có thể sử dụng IPv6 song song với IPv4 mà không làm gián đoạn mạng.

Mong rằng qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn tổng quát hơn về sự khác nhau giữa IPv4 và IPv6 và thấy được sự quan trọng của việc ra đời IPv6!

28 Th2 2024

Các loại địa chỉ IP, So sánh Public IP với Private IP, Dynamic IP với Stactic IP

Trong bài viết giới thiệu về địa chỉ IP, ta đã đề cập đến một số loại địa chỉ gồm: Địa chỉ IP công cộng (Public IP), Địa chỉ IP riêng (Private IP), Địa chỉ IP động (Dynamic IP) và Địa chỉ IP tĩnh (Static IP). Trong bài viết này ta sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về các loại địa chỉ IP nhằm hiểu rõ chức năng của từng loại này!

Địa chỉ IP công cộng (Public IP) và Địa chỉ IP riêng (Private IP)

địa chỉ IP riêng và địa chỉ IP công cộng

Trước hết, ta sẽ đi làm rõ về sự khác nhau giữa 2 loại địa chỉ IP công cộng và riêng tư trước. Sỡ dĩ hai loại địa chỉ IP này có tên như vậy là bởi vì phạm vi sử dụng của chúng:

  • Địa chỉ IP công cộng được sử dụng định danh cho các thiết bị trên Internet. Nó là địa chỉ mà các thiết bị từ bất kỳ nơi nào trên Internet cũng có thể truy cập được.
  • Địa chỉ IP riêng chỉ được sử dụng trong nội bộ của một tổ chức, công ty hoặc gia đình và không được định tuyến trên Internet công cộng. Nó được sử dụng để định danh các thiết bị và mạng con trong một mạng LAN.

Theo đó, Public IP phải là duy nhất và không thể trùng lặp trên Internet. Trong khi, Private IP thì lại không cần.

1. Public IP

Public IP

Địa chỉ IP công cộng cho phép các thiết bị trong mạng có thể được truy cập từ bất kỳ đâu trên Internet. Điều này cho phép các dịch vụ truy cập từ xa như truy cập vào trang web, máy chủ email, hoặc máy chủ game trực tuyến.

Địa chỉ IP công cộng thường được cấp phát và quản lý bởi các nhà cung cấp dịch vụ Internet. Các ISP sẽ quản lý một tập hợp các địa chỉ IP và gán chúng cho khách hàng của họ dựa trên nhu cầu và yêu cầu cụ thể.

Nó cũng là cách để xác định một thiết bị hoặc mạng con cụ thể trên Internet. Các địa chỉ này cho phép các thiết bị gửi và nhận dữ liệu từ Internet một cách hiệu quả và có thể được định tuyến đến đích đúng.

2. Private IP

địa chỉ IP riêng

Sử dụng địa chỉ IP riêng giúp bảo vệ các thiết bị và dữ liệu trong mạng nội bộ, vì chúng không được trực tiếp tiếp cận từ Internet. Nó giúp quản lý và tổ chức mạng nội bộ một cách dễ dàng hơn, vì chúng cho phép phân biệt các thiết bị và mạng con.

Các nhà quản trị mạng sẽ quản lý Private IP. Có 3 dải địa chỉ IP riêng được phân bổ như sau:

  1. 10.0.0.0 đến 10.255.255.255:  được dành cho việc sử dụng riêng trong mạng nội bộ.
  2. 172.16.0.0 đến 172.31.255.255: cũng được dành cho mạng nội bộ và thường được sử dụng cho các tổ chức vừa và lớn.
  3. 192.168.0.0 đến 192.168.255.255: là dải địa chỉ IP riêng phổ biến nhất và thường được sử dụng cho các mạng gia đình và doanh nghiệp nhỏ.

Bằng cách sử dụng địa chỉ IP riêng, ta có thể tiết kiệm địa chỉ IP công cộng, vì chúng chỉ cần một địa chỉ IP công cộng duy nhất để kết nối với Internet thông qua NAT (Network Address Translation).

Tuy nhiên, loại địa chỉ này trong mỗi dải là hữu hạn nên có thể gây ra hạn chế khi mở rộng mạng hoặc kết nối với mạng khác.

Địa chỉ IP động (Dynamic IP) và địa chỉ IP tĩnh (Static IP)

địa chỉ IP tĩnh và động

Hai loại địa chỉ IP tĩnh và động liên quan đến cách mà chúng được cấp phát cho thiết bị. Tức là việc ta gán địa chỉ IP cho các thiết bị. Theo đó ta sẽ có 2 cách gán là Dynamic hoặc Static:

  • Dynamic IP là loại địa chỉ được cấp phát tự động bởi nhà cung cấp dịch vụ ISP tới các thiết bị khi truy cập vào Internet hoặc được cấp bằng giao thức DHCP. Nghĩa là một thiết bị sẽ không cố định với một địa chỉ IP. Mà nó sẽ có địa chỉ IP thay đổi mỗi khi truy cập vào mạng.
  • Static IP là loại địa chỉ IP được cấu hình cố định gán với một thiết bị. Địa chỉ IP tĩnh không thay đổi cho đến khi cấu hình lại với địa chỉ IP khác.

1. Địa chỉ IP động

địa chỉ IP động được cấp phát bởi DHCP
địa chỉ IP động được cấp phát bởi DHCP

Ta đã biết địa chỉ IP động chỉ được cấp phát tạm thời và có thể tái sử dụng. Do đó, mục đích của nó là để tiết kiệm số lượng có hạn địa chỉ IP công cộng. Một lợi ích bất ngờ khác là Dynamic IP cung cấp một lớp bảo mật tự nhiên. Vì địa chỉ IP của bạn thường thay đổi, làm cho nó khó cho các hacker theo dõi hoặc tấn công bạn trên Internet.

Do địa chỉ IP thay đổi định kỳ, việc truy cập từ xa vào các thiết bị như máy chủ hoặc camera an ninh có thể trở nên phức tạp hơn.

Do đó, Dynamic IP thường được sử dụng trong các mạng gia đình, doanh nghiệp nhỏ và người dùng cá nhân, nơi mà cần ít sự quản lý hơn và tiết kiệm địa chỉ IP.

2. Địa chỉ IP tĩnh

Static IP

Static IP cung cấp một địa chỉ IP ổn định, giúp cho các dịch vụ hoặc ứng dụng truy cập từ xa hoạt động một cách liên tục và đáng tin cậy. Vì địa chỉ IP không thay đổi, việc quản lý và theo dõi hoạt động của các thiết bị trong mạng trở nên dễ dàng hơn.

Địa chỉ IP tĩnh thường được sử dụng cho máy chủ web và máy chủ email để đảm bảo rằng dịch vụ này luôn có sẵn và dễ dàng truy cập từ bên ngoài. Nó cũng thích hợp cho các thiết bị như camera an ninh và thiết bị IoT (Internet of Things) để quản lý từ xa mà không cần phải lo lắng về việc thay đổi địa chỉ IP.

Thường thì việc có một địa chỉ IP tĩnh sẽ đòi hỏi chi phí cao hơn so với việc sử dụng địa chỉ IP động, vì bạn cần phải trả phí cho việc cấp phát và duy trì địa chỉ IP tĩnh. Đặc biệt trong mạng lớn, việc quản lý nhiều địa chỉ IP tĩnh có thể trở nên phức tạp và tốn kém.

Tóm Tắt:

Qua bài này, ta sẽ tổng kết lại các ý chính như sau:

  • Có 4 loại địa chỉ IP gồm: Public IP, Private IP, Dynamic IP và Static IP.
  • Public IP và Private IP khác nhau về phạm vi sử dụng.
  • Dynamic IP và Static IP khác nhau về cách cấp phát địa chỉ IP cho thiết bị.
  • Người ta sử dụng địa chỉ IP công cộng để định danh các thiết bị trên mạng và địa chỉ IP riêng để định danh thiết bị và mạng con trong mạng cục bộ. Và để cấp phát địa chỉ IP tới thiết bị ta có thể sử dụng Dynamic IP hoặc Static IP.

Mong rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại địa chỉ IP!

28 Th2 2024
Địa chỉ IP là gì

Địa chỉ IP (IP Address) là gì? Giải thích dễ hiểu nhất và chi tiết

Nếu bạn nghe nói về địa chỉ IP và có người nhắc rằng: địa chỉ IP giúp các thiết bị kết nối với nhau trên mạng, hay lộ địa chỉ IP, ẩn địa chỉ IP? Nhưng lại chưa thực sự hiểu địa chỉ IP là gì? Vậy hãy đọc bài viết này! Bài này, chúng ta sẽ giải đáp chi tiết và dễ hiểu nhất về địa chỉ IP!

Địa chỉ IP là gì?

Nếu nói về định nghĩa thì ta có thể hình dung như sau:

Địa chỉ IP (Viết tắt của Internet Protocol address) là một chuỗi số duy nhất được gán cho mỗi thiết bị kết nối vào mạng, cho phép xác định và định danh chúng trong mạng internet hoặc mạng nội bộ. Địa chỉ IP cho phép các thiết bị truyền và nhận dữ liệu thông qua giao thức Internet Protocol (IP).

Địa chỉ IP giúp định danh các thiết bị trên Internet
Địa chỉ IP giúp định danh các thiết bị trên Internet

Giải thích 1 cách dễ hiểu thì hãy hình dung như sau:

  • Để gửi dữ liệu giữa các thiết bị mạng trên Internet, người ta phải cần một thứ để phân biệt các thiết bị với nhau.
  • Địa chỉ IP chính là cách để phân biệt các thiết bị trên mạng. Nó giống như địa chỉ nhà giúp các đơn vị vận chuyển giao hàng đến đúng địa chỉ.
  • Địa chỉ IP sẽ gán vào một thiết bị trên mạng. Nó là duy nhất, nên ta có thể gửi dữ liệu đến đúng thiết bị cần.

Địa chỉ IP trông như thế nào?

Địa chỉ IP có 2 loại định dạng chính gồm: IPv4 và IPv6. Địa chỉ IP không phải là vô hạn mà có số lượng cố định. Ban đầu, chỉ có địa chỉ IPv4 nhưng do sự han hiếm địa chỉ IPv4 đã khiến người ta phát minh ra địa chỉ IPv6 với số lượng địa chỉ sẵn có nhiều hơn.

Dưới đây là định dạng chi tiết của 2 loại địa chỉ IP:

địa chỉ IPv4 với địa chỉ IPv6
địa chỉ IPv4 với địa chỉ IPv6

1. Địa chỉ IPv4:

Địa chỉ IPv4 là một số 32 Bit, được biểu diễn dưới dạng một chuỗi các số nguyên từ 0 đến 255, phân cách bởi dấu chấm. Ví dụ: 192.0.2.1

Tổng số địa chỉ IP có thể được tạo ra trong IPv4 là 2^32, tức là khoảng 4,294,967,296 địa chỉ IP.

Tuy nhiên, một số địa chỉ IP được dành riêng cho các mục đích đặc biệt như địa chỉ IP loopback (127.0.0.0/8) hoặc địa chỉ IP dành cho mạng nội bộ (được chia thành các lớp A, B và C). Do đó, số lượng địa chỉ IP sử dụng thực tế là ít hơn.

2. Địa chỉ IPv6:

Địa chỉ IPv6 được biểu diễn dưới dạng một chuỗi các ký tự hexadecimals, phân cách bởi dấu hai chấm. Ví dụ: 2001:0db8:85a3:0000:0000:8a2e:0370:7334

IPv6 sử dụng 128-bit để biểu diễn địa chỉ IP. Tổng số địa chỉ IP có thể được tạo ra trong IPv6 là 2^128, tức là khoảng 340,282,366,920,938,463,463,374,607,431,768,211,456 địa chỉ IP.

Với số lượng này, IPv6 cung cấp một lượng rất lớn các địa chỉ IP để đáp ứng nhu cầu mở rộng của mạng internet và các ứng dụng mới.

Phân biệt các loại địa chỉ IP

Trong mạng máy tính, địa chỉ IP được chia thành hai loại chính: địa chỉ IP công cộng (Public IP)  và địa chỉ IP riêng (Private IP). Sự phân biệt giữa chúng phản ánh mục đích và phạm vi sử dụng trong mạng.

địa chỉ IP riêng và địa chỉ IP công cộng

1. Địa chỉ IP công cộng:

Địa chỉ IP công cộng được sử dụng để định danh các thiết bị mạng có thể truy cập trực tiếp vào internet. Đây là các thiết bị như máy tính cá nhân, máy chủ web, hoặc router mà có khả năng kết nối trực tiếp với internet mà không cần thông qua bất kỳ thiết bị trung gian nào.

Loại địa chỉ IP này được sử dụng để xác định vị trí của mỗi thiết bị trên internet, cho phép các thiết bị này truy cập và giao tiếp với nhau trên mạng internet toàn cầu.

Ví dụ: Một trang web công cộng như Google.com có địa chỉ IP công cộng để các máy tính truy cập trực tiếp từ internet.

2. Địa chỉ IP riêng:

Địa chỉ IP riêng được sử dụng để định danh các thiết bị trong mạng nội bộ, không trực tiếp tiếp xúc với internet. Các thiết bị như máy tính, máy in, hoặc thiết bị IoT trong mạng gia đình hoặc doanh nghiệp thường được gán địa chỉ IP riêng.

Địa chỉ này được sử dụng để xác định và giao tiếp giữa các thiết bị trong mạng nội bộ, giúp chúng truyền dữ liệu và tương tác trong phạm vi cục bộ của mạng.

Ví dụ: Một mạng nội bộ trong một doanh nghiệp có thể sử dụng địa chỉ IP riêng để kết nối các máy tính và thiết bị mạng với nhau mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp với internet.

Làm thế nào để các thiết bị nhận được địa chỉ IP?

Để các thiết bị trên mạng nhận được địa chỉ IP, ta cần cấp phát địa chỉ IP cho các thiết bị. Có hai cách để cấp phát địa chỉ IP gồm: địa chỉ IP tĩnh và địa chỉ IP động.

địa chỉ IP tĩnh và động

Địa chỉ IP tĩnh là loại địa chỉ được gán cố định cho mỗi thiết bị và không thay đổi theo thời gian. Điều này đảm bảo rằng mỗi thiết bị luôn có cùng một địa chỉ IP, giúp dễ dàng quản lý và đảm bảo tính ổn định cho các dịch vụ hoặc ứng dụng yêu cầu địa chỉ IP cố định. Tuy nhiên, việc cấu hình thủ công cho mỗi thiết bị và không linh hoạt khi cần thay đổi vị trí hoặc cấu hình mạng là nhược điểm của phương pháp này.

Ngược lại, địa chỉ IP động là loại địa chỉ được cấp phát tự động bởi máy chủ DHCP và có thể thay đổi sau mỗi lần kết nối. Điều này mang lại sự linh hoạt và tiết kiệm thời gian, đặc biệt là trong mạng lớn, vì không cần phải cấu hình thủ công cho mỗi thiết bị. Tuy nhiên, cần chú ý đến nguy cơ xung đột địa chỉ IP nếu máy chủ DHCP không được cấu hình chính xác.

Chức năng của địa chỉ IP

Trong mạng máy tính, địa chỉ IP đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và định danh thiết bị, cũng như trong quá trình truyền và nhận dữ liệu qua mạng.

Đầu tiên, địa chỉ IP được sử dụng để xác định mỗi thiết bị trong mạng bằng cách gán một địa chỉ duy nhất cho từng thiết bị. Điều này giúp quản lý và phân biệt giữa các thiết bị trong mạng một cách hiệu quả. Thông qua địa chỉ IP, các thiết bị có thể tìm kiếm và kết nối với nhau một cách chính xác.

Tiếp theo, địa chỉ IP chịu trách nhiệm cho việc truyền và nhận dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng. Khi một thiết bị muốn gửi dữ liệu đến một thiết bị khác, nó sử dụng địa chỉ IP của thiết bị đó để xác định nơi nhận.

Địa chỉ IP cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình định tuyến dữ liệu, giúp dữ liệu được định hướng đến đích một cách hiệu quả thông qua các thiết bị định tuyến trong mạng.

Như vậy, địa chỉ IP không chỉ đóng vai trò trong việc xác định và định danh thiết bị trong mạng mà còn là cơ sở cho việc truyền và nhận dữ liệu qua mạng. Sự quan trọng của địa chỉ IP không chỉ đơn thuần là trong mạng LAN mà còn trong các mạng WAN và internet toàn cầu.

Cách quản lý và bảo mật địa chỉ IP

Để quản lý cấu hình địa chỉ IP cho các thiết bị mạng đòi hỏi việc xác định và ghi nhận các địa chỉ IP của từng thiết bị, sau đó phân loại và gán địa chỉ IP phù hợp. Việc sử dụng dịch vụ cấp phát động địa chỉ IP như DHCP cũng giúp giảm công việc cấu hình thủ công và quản lý mạng hiệu quả hơn.

Tiếp theo, bảo vệ địa chỉ IP khỏi các cuộc tấn công mạng bằng cách sử dụng các biện pháp như tường lửa (Firewall) để lọc và chặn các gói tin không hợp lệ, xác thực mạnh mẽ để ngăn chặn truy cập trái phép, và cập nhật phần mềm định kỳ để bảo vệ chống lại các lỗ hổng bảo mật.

Địa chỉ MAC và địa chỉ IP khác nhau thế nào?

Địa chỉ MAC và địa chỉ IP là hai loại địa chỉ hoàn toàn khác nhau. Nhưng rất dễ bị nhầm lẫn vì chúng đều được sử dụng để phân biệt các thiết bị với nhau. Tuy nhiên, địa chỉ IP định danh thiết bị trên mạng Internet. Còn địa chỉ MAC thì định danh các thiết bị trong một mạng LAN hoặc WLAN.

địa chỉ IP với địa chỉ MAC

Địa chỉ IP là một định danh duy nhất được gán cho mỗi thiết bị kết nối vào mạng máy tính sử dụng giao thức IP. Địa chỉ IP thường được sử dụng để xác định vị trí và định danh của thiết bị trên mạng Internet.

Nó cho phép các thiết bị giao tiếp với nhau thông qua mạng và được sử dụng trong quá trình định tuyến, gửi và nhận dữ liệu. Địa chỉ IP có thể thay đổi theo thời gian và được quản lý bởi các máy chủ DHCP hoặc được cấu hình tĩnh bởi quản trị viên mạng.

Ngược lại, địa chỉ MAC là một địa chỉ vật lý duy nhất được gắn với mỗi card mạng hoặc card giao diện mạng của một thiết bị. Địa chỉ MAC được ghi trên phần cứng của thiết bị và không thay đổi dù thiết bị được kết nối vào mạng nào hay thay đổi địa chỉ IP. Nó được sử dụng trong quá trình truyền dữ liệu ở tầng liên kết dữ liệu của mô hình OSI và giúp xác định địa chỉ của mỗi thiết bị trong một mạng cục bộ (LAN).

Biết địa chỉ IP có lộ vị trí không?

Định vị địa lý trong mạng máy tính là quá trình quan trọng để xác định vị trí địa lý của một thiết bị dựa trên địa chỉ IP của nó. Có nhiều phương pháp và công nghệ được sử dụng để thực hiện định vị địa lý, nhằm cung cấp thông tin về vị trí của thiết bị một cách chính xác và hiệu quả.

Một phương pháp phổ biến là sử dụng cơ sở dữ liệu geolocation, trong đó thông tin về các địa chỉ IP được ánh xạ với các vị trí địa lý tương ứng. Tuy nhiên, độ chính xác của phương pháp này có thể thay đổi tùy thuộc vào độ chi tiết của cơ sở dữ liệu và tính chất của địa chỉ IP (tĩnh hoặc động).

Ngoài ra, công nghệ GPS cũng được sử dụng để xác định vị trí địa lý của các thiết bị di động như điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng. GPS sử dụng tín hiệu từ các vệ tinh để xác định vị trí một cách chính xác, đặc biệt là trong môi trường ngoài trời.

Một phương pháp khác là sử dụng Wi-Fi geolocation, trong đó thông tin từ các điểm truy cập Wi-Fi xung quanh được sử dụng để ước lượng vị trí địa lý của thiết bị. Công nghệ này có thể hoạt động trên các thiết bị không có GPS và có thể cung cấp độ chính xác khá cao trong môi trường đô thị.

Các cuộc tấn công mạng nhằm nào địa chỉ IP

Địa chỉ IP có thể được sử dụng để làm các cuộc tấn công mạng nhắm vào hệ thống mạng của bạn. Tấn công chủ yếu nhất dựa vào địa chỉ IP là tấn công DDoS nhằm nghẽn mạng. Ngoài ra, địa chỉ IP cũng có thể sử dụng cho các cuộc tấn công mạng khác như: Scanning, Brute Force, Spear Phishing.

Hậu quả của các cuộc tấn công này đều nhằm các mục đích thu thập thông tin, thâm nhập vào hệ thống hay đánh cắp thông tin!

Mong rằng qua bài viết này, đã bao quát đủ các vấn đề xoay quanh về địa chỉ IP!

27 Th2 2024
hiểu rõ quy trình three-way Handsake trong TCP

Giải thích quy trình bắt tay 3 bước trong giao thức TCP (Three-Way HandSake)

Điểm khác biệt khiến TCP khiến nó trở thành giao thức truyền dẫn tin cậy là bởi vì nó cần phải thiết lập kết nối trước khi truyền dữ liệu. Tức là khi bạn muốn gửi tin nhắn từ máy tính A sang máy tính B thì bạn cần phải thiết lập kết nối giữa A và B trước. Quy trình thiết lập kết nối này được gọi là Three-Way HandSake, hay quy trình kết nối 3 bước.

Sở dĩ có tên gọi là Three-way vì quy trình thiết lập kết nối này gồm 3 bước cơ bản sau:

  • Bước 1 (SYN): Trong bước này, thiết bị gửi một gói tin TCP có cờ SYN (synchronize) được đặt để bắt đầu quá trình thiết lập kết nối. Gói tin này chứa một số cổng nguồn và một số cổng đích mà máy chủ mong muốn thiết lập kết nối.
  • Bước 2 (SYN + ACK): Khi thiết bị đích nhận được gói tin SYN từ thiết bị nguồn, nó sẽ gửi lại một gói tin TCP với cờ SYN và ACK (acknowledgment). Trong gói tin này, nó xác nhận nhận được yêu cầu thiết lập kết nối (SYN), và nó cũng đề xuất một số cổng nguồn mới cho thiết bị nguồn.
  • Bước 3 (ACK): Khi thiết bị nguồn nhận được gói tin SYN + ACK từ thiết bị đích, nó sẽ gửi lại một gói tin ACK để xác nhận nhận được thông điệp xác nhận (ACK). Quá trình này hoàn tất việc thiết lập kết nối giữa hai thiết bị, và sau đó, dữ liệu có thể được truyền qua kết nối TCP mới được thiết lập.
quy trình bắt tay 3 bước
quy trình bắt tay 3 bước

Khi dữ liệu truyền dẫn kết thúc, giao thức TCP kết thúc kết nối giữa 2 thiết bị. Do đó, ta có quy trình 4 bước từ lúc thiết lập kết nối đến lúc hoàn thành quá trình truyền dẫn như sau:

  • Bước 1: Ứng dụng khách muốn kết thúc kết nối, vì vậy nó gửi một đoạn tin TCP với cờ FIN được đặt thành 1. Điều này là tín hiệu cho máy chủ biết rằng khách hàng muốn kết thúc kết nối.
  • Bước 2: Máy chủ xác nhận yêu cầu: Máy chủ nhận được yêu cầu đóng kết nối từ ứng dụng khách và gửi lại một đoạn tin TCP ACK để xác nhận rằng nó đã nhận được yêu cầu đóng kết nối.
  • Bước 3: Máy chủ yêu cầu đóng kết nối: Sau khi máy chủ nhận được xác nhận từ khách hàng, nó tự gửi một đoạn tin TCP riêng của mình với cờ FIN được đặt thành 1 đến khách hàng. Điều này là tín hiệu cho khách hàng biết rằng máy chủ muốn đóng kết nối.
  • Bước 4: Ứng dụng khách nhận được yêu cầu từ máy chủ và gửi lại một đoạn tin TCP ACK để xác nhận. Sau đó, kết nối được đóng và không còn tồn tại nữa. 
quy trình 4 bước TCP thiết lập đến kết thúc kết nối
quy trình 4 bước TCP thiết lập đến kết thúc kết nối

Hiểu rõ các cờ (Flag) trong gói tin TCP

  1. SYN: Cờ SYN được thiết lập thành 1 trong gói tin TCP để bắt đầu quá trình thiết lập kết nối. Khi một thiết bị muốn thiết lập kết nối với một thiết bị khác, nó gửi một gói tin TCP với cờ SYN được đặt thành 1. Cờ này thông báo cho thiết bị đích biết rằng thiết bị gửi muốn bắt đầu quá trình thiết lập kết nối. Trong quá trình three-way handshake, gói tin chứa cờ SYN được gửi từ thiết bị gửi đến thiết bị đích.
  2. ACK: Cờ ACK được sử dụng để nhận dạng và xác nhận việc nhận được dữ liệu. Trong quá trình three-way handshake, khi thiết bị đích nhận được gói tin chứa cờ SYN từ thiết bị gửi, nó gửi lại một gói tin TCP với cờ SYN và ACK được thiết lập thành 1. Điều này đồng nghĩa với việc nó xác nhận nhận được yêu cầu thiết lập kết nối và cũng thông báo cho thiết bị gửi biết rằng nó sẵn sàng để thiết lập kết nối. Cờ ACK cũng được sử dụng trong các gói tin sau này để xác nhận việc nhận dữ liệu.
  3. FIN: Cờ FIN được sử dụng để đóng kết nối TCP. Khi một thiết bị muốn đóng kết nối, nó gửi một gói tin TCP với cờ FIN được thiết lập thành 1. Điều này thông báo cho thiết bị đích biết rằng thiết bị gửi muốn kết thúc kết nối. Trong quá trình kết thúc kết nối, cờ FIN được gửi từ cả hai bên để đảm bảo rằng cả hai đều đồng ý đóng kết nối.
Ví dụ về Flag trong quy trình bắt tay 3 bước TCP
Ví dụ về Flag trong quy trình bắt tay 3 bước TCP

Vai trò của giao thức TCP và quy trình bắt tay 3 bước trong tầng Transport Layer

Trong mô hình OSI, tầng Transport đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo truyền dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả giữa các thiết bị trong mạng. Giao thức TCP là giao thức chính được sử dụng ở tầng Transport để cung cấp các dịch vụ này.

Một phần không thể thiếu của giao thức TCP là quá trình three-way handshake, được thực hiện để thiết lập kết nối giữa hai thiết bị trong mạng trước khi truyền dữ liệu.

Quá trình three-way handshake đảm bảo rằng cả hai thiết bị đều sẵn sàng và hiểu về việc thiết lập kết nối trước khi bắt đầu truyền dữ liệu. Nó cũng đảm bảo rằng các thông số cấu hình đúng được xác định cho kết nối, như cỡ cửa sổ cửa sổ và các tham số khác, để đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy của kết nối.

Nhờ vào quá trình bắt tay 3 bước, giao thức TCP có thể đảm bảo việc truyền dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả giữa các thiết bị trong mạng, làm cho nó trở thành một lựa chọn phổ biến và quan trọng trong việc xây dựng các ứng dụng mạng đáng tin cậy.

Mong rằng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn lý do tại sao giao thức TCP lại được chọn làm truyền dẫn dữ liệu đáng tin cậy trong khi giao thức UDP thì không?

27 Th2 2024
cổng mạng là gì

Port (Cổng mạng), Số cổng là gì? Số cổng của giao thức TCP và UDP

Cổng mạng, thường được gọi là port, là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực mạng máy tính. Trong ngữ cảnh này, cổng không phải là cổng vật lý trên thiết bị mạng mà thay vào đó, nó là một số nguyên tố phần mềm được sử dụng để xác định các dịch vụ hoặc ứng dụng cụ thể trên một thiết bị mạng.

Số cổng mạng giúp các thiết bị mạng biết cách xử lý các gói dữ liệu bằng cách xác định dịch vụ hoặc ứng dụng mà gói dữ liệu đó đi đến hoặc đến từ. Ví dụ, dịch vụ web HTTP thường sử dụng cổng 80, trong khi dịch vụ HTTPS sử dụng cổng 443. Cổng mạng thường được kết hợp với địa chỉ IP để xác định đích và nguồn của dữ liệu.

ví dụ số cổng mạng
ví dụ số cổng mạng

Phân biệt cổng mạng và cổng kết nối vật lý

Khi nhắc đến cổng mạng, nhiều người nhầm với các cổng kết nối vật lý trên các thiết bị mạng như Switch chia mạng hay Router. Các cổng vật lý giống như tên gọi, là cổng được sử dụng kết nối dây cáp mạng hoặc các thiết bị ngoại vi vào hệ thống mạng. Chúng ta có thể nhìn thấy, sờ và xác định một cách trực quan các cổng vật lý.

Cổng mạng là khái niệm phần mềm, tức là chúng là cổng ảo và không thể sờ được. Cổng mạng dùng để xác định dịch vụ và ứng dụng cụ thể trên một thiết bị mạng. Chức năng của mổng mạng là xác định dữ liệu hoặc dữ liệu gửi đến từ trên mạng và chỉ định cách xử lý dữ liệu đó dựa trên cổng truyền.

ảnh cổng Console trên Switch
ảnh cổng kết nối vật lý

Có bao nhiêu số cổng mạng?

Số cổng mạng có dạng số nguyên 16 bit. Do đó sẽ có 2^16 số cổng mạng. Tức là số mạng có thể nằm trong khoảng từ 0 đến 65535. Tuy nhiên, không tất cả các số cổng này đều được sử dụng cho mục đích truyền dữ liệu.

Trong giao thức TCP và UDP, cổng số 0 được dành trữ và không được sử dụng để tránh sự nhầm lẫn với các trường hợp không được gán cổng. Ngoài ra, một số cổng khác được xác định và quản lý bởi IANA cho các mục đích cụ thể, chẳng hạn như các cổng phổ biến được sử dụng cho các dịch vụ HTTP (port 80), HTTPS (port 443), SSH (port 22), và nhiều dịch vụ khác.

Điều này có nghĩa là không tất cả các số cổng từ 1 đến 65535 đều được sử dụng, mà chỉ một phần nhỏ trong số này thực sự được ánh xạ và sử dụng cho các dịch vụ và ứng dụng cụ thể trên mạng.

Số cổng mạng trong giao thức TCP và UDP

Hai giao thức TCPUDP là hai giao thức quy định cách truyền dữ liệu trên mạng sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Mỗi số cổng là một số nguyên không dấu 16-bit, có giá trị từ 0 đến 65535. Để tổ chức và quản lý việc sử dụng các số cổng, chúng được phân chia thành ba loại chính:

các loại cổng mạng trong giao thức TCP và UDP

  • Well-known ports (cổng phổ biến) (0-1023)
  • Registered ports (cổng được đăng ký) (1024-49151)
  • Dynamic or private ports (cổng tĩnh hoặc cổng riêng tư) (49152-65535).

Các well-known ports được dùng cho các dịch vụ phổ biến và được gán cố định cho các mục đích như HTTP, HTTPS, FTP, SSH, Telnet, DNS, DHCP, và SNMP. Những số cổng này thường được gán cố định và được quản lý bởi Internet Assigned Numbers Authority (IANA).

Các registered ports được sử dụng cho các dịch vụ được đăng ký hoặc cấp phép, như các cơ sở dữ liệu như MySQL (port 3306) hoặc PostgreSQL (port 5432). Những số cổng này cũng có thể được sử dụng cho các ứng dụng hoặc dịch vụ do cá nhân hoặc tổ chức tạo ra.

Các dynamic or private ports được sử dụng cho các kết nối tạm thời và không được gán cố định cho bất kỳ dịch vụ cụ thể nào. Khi một kết nối được tạo ra, hệ thống sẽ tự động gán một số cổng từ phạm vi này cho kết nối đó. Điều này giúp trong việc quản lý kết nối mạng đồng thời và đảm bảo tính linh hoạt cho việc sử dụng số cổng.

Các số cổng mạng phổ biến cần biết

Dịch vụ/Protocol Số cổng Mô tả
HTTP (Hypertext Transfer Protocol) 80 Truyền tải trang web qua Internet.
HTTPS (Hypertext Transfer Protocol Secure) 443 Truyền tải dữ liệu web một cách an toàn qua kết nối mã hóa SSL/TLS.
FTP (File Transfer Protocol) 21 Truyền tải tập tin giữa máy tính và máy chủ trên mạng.
SSH (Secure Shell) 22 Thiết lập kết nối bảo mật và điều khiển từ xa giữa các thiết bị trên mạng.
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) 25 Gửi email từ máy chủ email đến máy chủ email khác trên Internet.
DNS (Domain Name System) 53 Chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại.
DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) 67 và 68 Tự động cấu hình địa chỉ IP và các thông số mạng cho các thiết bị trong mạng.
SNMP (Simple Network Management Protocol) 161 và 162 Quản lý và giám sát các thiết bị mạng như router, switch, firewall.
Telnet 23 Thiết lập kết nối từ xa với thiết bị hoặc máy chủ khác qua mạng.
POP3 (Post Office Protocol version 3) 110 Lấy thư từ máy chủ email.
IMAP (Internet Message Access Protocol) 143 Lấy thư từ máy chủ email một cách linh hoạt.
SMTP (Submission) 587 Gửi email từ máy tính của người dùng đến máy chủ email.
LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) 389 Truy cập và quản lý thông tin trong các thư mục mạng.
RDP (Remote Desktop Protocol) 3389 Thiết lập kết nối và điều khiển từ xa máy tính Windows.

Các loại số cổng mạng

Số cổng mạng được phân loại thành hai loại chính: cổng định tuyến và cổng nguồn. Đây là hai khái niệm cơ bản trong việc định danh và quản lý dữ liệu khi truyền qua mạng. Dưới đây là chi tiết về mỗi loại cổng:

Cổng Định Tuyến (Destination Port):

  • Khái niệm: Cổng định tuyến là cổng mà dữ liệu được gửi tới trên thiết bị đích (receiver) trong một kết nối mạng. Nó giúp hệ thống xác định dịch vụ hoặc ứng dụng mà dữ liệu được gửi tới.
  • Ví dụ: Khi bạn truy cập một trang web từ trình duyệt web của mình, trình duyệt sẽ gửi yêu cầu đến máy chủ web của trang đó thông qua cổng định tuyến 80 (hoặc 443 nếu sử dụng HTTPS).

Cổng Nguồn (Source Port):

  • Khái niệm: Cổng nguồn là cổng mà dữ liệu được gửi từ trên thiết bị gửi (sender) trong một kết nối mạng. Nó giúp hệ thống xác định ứng dụng hoặc dịch vụ gửi dữ liệu.
  • Ví dụ: Khi máy tính của bạn truy cập một trang web, nó sẽ sử dụng một cổng nguồn ngẫu nhiên (dynamic source port) để gửi yêu cầu đến máy chủ web. Cổng nguồn này thường được hệ điều hành tự động chọn và không cố định.

Tại sao mỗi dịch vụ cần có một số cổng mạng riêng?

Ví dụ minh họa cổng mạng

Các dịch vụ trên mạng cần có số cổng mạng riêng biệt với mục đích định danh và quản lý truy cập. Điều này là cần thiết để phân biệt giữa các dịch vụ và ứng dụng khác nhau trên cùng một hệ thống mạng.

Bằng cách sử dụng các số cổng riêng biệt, hệ thống có thể xác định chính xác dịch vụ nào đang được truy cập hoặc sử dụng, giúp kiểm soát lưu lượng dữ liệu và bảo vệ tính toàn vẹn của mạng.

Đồng thời, việc phân biệt các dịch vụ qua các số cổng mạng cũng hỗ trợ trong việc triển khai các biện pháp bảo mật phù hợp với từng loại dịch vụ, giúp tăng cường tính an toàn và bảo mật cho hệ thống mạng.

Quá trình Socket

địa chỉ Socket

Khi một quá trình (process) trên máy tính muốn kết nối đến một cổng mạng, nó thực hiện việc này thông qua một internet socket, một thành phần quan trọng trong việc thiết lập và quản lý kết nối mạng.

Socket được coi là một loại đặc biệt của bộ mô tả tập tin (file descriptor), có thể được sử dụng để truyền và nhận dữ liệu qua mạng. Mỗi socket được liên kết với một giao thức truyền tải (transport protocol) như TCP (Transmission Control Protocol) hoặc UDP (User Datagram Protocol), một địa chỉ mạng như địa chỉ IP của máy tính đích, và một số cổng.

Quá trình liên kết socket của một ứng dụng với một cổng cụ thể được gọi là binding. Quá trình này thường diễn ra khi ứng dụng khởi động hoặc khi thiết lập một kết nối mạng mới.

Khi một socket được liên kết, nó trở thành điểm đích hoặc điểm gửi dữ liệu cho các kết nối mạng đến hoặc đi từ ứng dụng. Các socket được sử dụng để gửi và nhận dữ liệu qua mạng, và quá trình binding đảm bảo rằng dữ liệu được định tuyến đúng cách tới và từ các ứng dụng hoặc dịch vụ cụ thể.

Nếu hai dịch vụ cùng sử dụng một số cổng mạng thì sao?

Xung đột cổng (port conflicts) xảy ra khi nhiều chương trình hoặc quá trình trên cùng một máy tính cố gắng sử dụng cùng một số cổng trên cùng một địa chỉ IP với cùng một giao thức.

Điều này dẫn đến một tình huống không thể chấp nhận được, khi mà mỗi quá trình chỉ có thể liên kết với một cặp địa chỉ IP và số cổng cụ thể trong giao thức TCP.

Khi xảy ra xung đột cổng, máy tính không thể phân biệt được giữa các dịch vụ hoặc ứng dụng và có thể gặp phải những vấn đề như mất dữ liệu, sự cố kết nối hoặc hoạt động không chính xác của các ứng dụng hoặc dịch vụ.

Ví dụ, nếu máy tính có hai chương trình cố gắng sử dụng cùng một số cổng 80 trong giao thức TCP để thực hiện các dịch vụ web, xung đột cổng sẽ xảy ra và gây ra sự cố trong việc hoạt động của các dịch vụ hoặc ứng dụng web server.

Điều này làm mất đi tính khả dụng và đáng tin cậy của các dịch vụ mạng, và do đó cần được giải quyết để đảm bảo sự trôi chảy của dữ liệu và hoạt động ổn định của hệ thống mạng.

Mong rằng qua bài viết chi tiết này, bạn đã hiểu rõ về cổng mạng? số cổng mạng là gì? Và vai trò của nó trong mạng máy tính!

27 Th2 2024
tìm hiểu về lớp Presentation Layer trong OSI

Presentation Layer (Lớp Trình Diễn) trong mô hình OSI có chức năng gì?

Presentation Layer hay lớp trình diễn là lớp thứ 6 trong mô hình OSI. Lớp này còn được gọi là lớp dịch vì nhiệm vụ chính của nó là dịch dữ liệu cho mạng. Nó nhận dữ liệu từ lớp ứng dụng xử lý để thay đổi định dạng theo yêu cầu và truyền qua mạng.

Lớp này đảm nhiệm vai trò chuyển đổi dữ liệu từ dạng gốc của nó thành dạng có thể truyền được giữa các thiết bị khác nhau trên mạng, đồng thời cũng đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu và thực hiện mã hóa, nén dữ liệu khi cần thiết.

Các chức năng chính của lớp trình diễn (Presentation Layer)

chức năng của lớp Presentation layer

Lớp dịch nằm ở giữa lớp vận chuyển và lớp ứng dụng trong mô hình OSI. Nó là một bước nhỏ để đảm bảo dữ liệu từ lớp vận chuyển đến lớp ứng dụng và ngược lại được hiển thị dưới đúng định dạng. Các chức năng chính của nó như sau:

  1. Định dạng và mã hóa dữ liệu: Lớp Presentation chịu trách nhiệm định dạng và mã hóa dữ liệu để gửi qua mạng, đảm bảo rằng dữ liệu được gửi theo cách mà người nhận có thể hiểu được và sử dụng một cách hiệu quả.
  2. Quản lý cấu trúc dữ liệu: Lớp này quản lý các cấu trúc dữ liệu trừu tượng và cho phép trao đổi hoặc xác định các cấu trúc dữ liệu cấp cao như hồ sơ ngân hàng.
  3. Mã hóa và giải mã: Thực hiện mã hóa ở máy phát và giải mã ở máy thu để đảm bảo tính bảo mật và toàn vẹn của dữ liệu.
  4. Nén dữ liệu: Thực hiện nén dữ liệu để giảm băng thông, cải thiện thông lượng dữ liệu và giảm số lượng bit được truyền đi.
  5. Tương tác giữa các phương thức mã hóa: Chịu trách nhiệm về khả năng tương tác giữa các phương thức mã hóa để đảm bảo tính tương thích giữa các máy tính sử dụng các phương thức mã hóa khác nhau.
  6. Xử lý phần trình bày của dữ liệu: Đảm bảo rằng dữ liệu được trình bày một cách chính xác và hiệu quả.
  7. Giải quyết vấn đề biểu diễn chuỗi: Xử lý các vấn đề liên quan đến biểu diễn chuỗi để đảm bảo tính chính xác và đồng nhất của dữ liệu.
  8. Chuẩn hóa định dạng dữ liệu: Đảm bảo rằng tất cả các thông điệp được trình bày ở lớp trên và lớp dưới đều được chuẩn hóa và ở định dạng chính xác.
  9. Dịch, định dạng và cung cấp thông tin: Thực hiện các công việc liên quan đến dịch, định dạng và cung cấp thông tin để xử lý hoặc hiển thị dữ liệu.
  10. Tuần tự hóa: Thực hiện quá trình dịch cấu trúc dữ liệu hoặc đối tượng sang định dạng có thể được lưu trữ hoặc truyền đi dễ dàng.

Mối quan hệ giữa Presentation Layer và các lớp khác trong mô hình OSI

cấu trúc mô hình OSI

Lớp Presentation đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị và xử lý dữ liệu trước khi truyền tải qua mạng. Lớp này thường liên kết chặt chẽ với lớp Application ở trên và lớp Session ở dưới để đảm bảo rằng quá trình truyền tải dữ liệu diễn ra một cách hiệu quả và đáng tin cậy.

Đầu tiên, khi dữ liệu được ứng dụng tạo ra, nó được chuyển giao xuống lớp Presentation để được chuẩn bị trước khi truyền đi. Lớp Presentation thực hiện các chức năng như định dạng, mã hóa và nén dữ liệu để đảm bảo rằng dữ liệu được gửi theo cách mà người nhận có thể hiểu được và sử dụng một cách hiệu quả.

Tiếp theo, dữ liệu sau khi được xử lý ở lớp Presentation sẽ được truyền tiếp sang lớp Session để quản lý phiên giao tiếp. Lớp Session xác định và duy trì phiên giao tiếp giữa các ứng dụng trên các máy tính khác nhau, bao gồm các thông tin như đồng bộ hóa, đồng bộ hóa thời gian và kiểm soát lỗi.

Cuối cùng, sau khi phiên giao tiếp được thiết lập, dữ liệu sẽ được truyền tiếp sang lớp Transport để thực hiện việc truyền tải. Lớp Transport đảm bảo rằng dữ liệu được truyền tải một cách tin cậy và đúng thứ tự, đồng thời quản lý các kết nối và luồng dữ liệu giữa các máy tính.

Định dạng dữ liệu và giao thức liên quan trong Presentation Layer

Để hiểu rõ hơn về lớp Presentation, ta cần phải biết những định dạng dữ liệu phổ biến và các giao thức liên quan:

Định dạng dữ liệu Mô tả
ASCII Bảng mã số để đại diện cho các ký tự và biểu tượng cơ bản trong văn bản.
UTF-8 Định dạng mã hóa ký tự Unicode phổ biến nhất, có thể biểu diễn nhiều loại ký tự và biểu tượng từ các ngôn ngữ khác nhau.
JPEG Định dạng hình ảnh kỹ thuật số, sử dụng thuật toán nén mất mát để giảm kích thước hình ảnh với chất lượng tương đối tốt.
MP3 Định dạng âm thanh nén, sử dụng thuật toán nén mất mát để giảm kích thước file âm thanh với chất lượng âm thanh vẫn được giữ.
Giao thức Mô tả
AFP (Apple Filing Protocol) Giao thức mạng được Apple sử dụng để chia sẻ tệp tin, in ấn và quản lý thiết bị lưu trữ mạng trên macOS và hệ thống tương thích khác.
NCP (NetWare Core Protocol) Giao thức được Novell NetWare sử dụng để giao tiếp giữa máy tính trạm và máy chủ trên mạng, cung cấp các dịch vụ như truy cập tệp và in ấn.
NDR (Network Data Representation) Giao thức được sử dụng để đại diện và truyền tải dữ liệu qua mạng một cách độc lập với nền tảng, đảm bảo tính tương thích và hiệu suất.
XDR (eXternal Data Representation) Tương tự như NDR, XDR là một giao thức để đại diện và truyền tải dữ liệu qua mạng một cách độc lập với nền tảng.
SSL (Secure Sockets Layer) Giao thức bảo mật được sử dụng để mã hóa dữ liệu trong quá trình truyền tải, đảm bảo tính bảo mật và toàn vẹn của thông tin.
LPP (Link Layer Discovery Protocol) Giao thức được sử dụng để phát hiện và quản lý các kết nối mạng ở tầng liên kết dữ liệu.
SOAP (Simple Object Access Protocol) Giao thức được sử dụng để truyền tải và trao đổi thông tin giữa các ứng dụng sử dụng web services.
JSON-RPC (JSON Remote Procedure Call) Giao thức sử dụng JSON để truyền tải dữ liệu và gọi hàm từ xa giữa các máy tính trên mạng.
XML-RPC (XML Remote Procedure Call) Tương tự như JSON-RPC, XML-RPC là một giao thức sử dụng XML để truyền tải dữ liệu và gọi hàm từ xa giữa các máy tính trên mạng.

Chức năng mã hóa và bảo mật dữ liệu

Lớp Presentation trong mô hình OSI không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc định dạng và chuẩn bị dữ liệu mà còn chịu trách nhiệm cho việc thực hiện các phương thức mã hóa và giải mã để đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu được truyền tải qua mạng.

Một ví dụ minh họa cho vai trò này là khi bạn gửi một email chứa thông tin nhạy cảm như mật khẩu qua mạng. Trước khi dữ liệu email được gửi đi, lớp Presentation sẽ thực hiện mã hóa dữ liệu, biến đổi thông tin nhạy cảm thành một dạng không thể đọc được nếu bị nắm bắt bởi bên thứ ba không mong muốn. Cụ thể, thông tin nhạy cảm như mật khẩu sẽ được mã hóa bằng các thuật toán mã hóa như AES hoặc RSA. Sau khi dữ liệu được mã hóa, nó sẽ được gửi đi qua mạng.

Khi người nhận nhận được email, lớp Presentation trên máy chủ email của họ sẽ thực hiện các phương thức giải mã để trả lại dữ liệu về trạng thái ban đầu trước khi mã hóa. Điều này đảm bảo rằng người nhận có thể đọc và sử dụng mật khẩu một cách hiệu quả mà không cần phải lo lắng về tính bảo mật của thông tin.

Mô hình TCP/IP không có lớp Presentation?

Trong mô hình TCP/IP, không có một lớp cụ thể tương đương với lớp Presentation trong mô hình OSI. Thay vào đó, các chức năng của lớp Presentation thường được phân tán và thực hiện ở các lớp khác nhau trong mô hình TCP/IP.

Ở mức độ cao, chức năng chính của lớp Presentation trong mô hình OSI là định dạng, mã hóa và giải mã dữ liệu để đảm bảo tính bảo mật và hiệu suất của dữ liệu truyền tải qua mạng. Trong mô hình TCP/IP, các phần của chức năng này thường được thực hiện tại các lớp khác nhau.

Lớp ứng dụng trong mô hình TCP/IP chịu trách nhiệm cho việc định dạng dữ liệu thông qua các giao thức như HTTP, FTP, SMTP, và SSH. Ví dụ, giao thức HTTPS sử dụng SSL/TLS để bảo mật dữ liệu trên web. Điều này tương đương với việc lớp Presentation trong mô hình OSI đảm nhận các chức năng định dạng và mã hóa dữ liệu.

Một số chức năng liên quan đến mã hóa và giải mã dữ liệu cũng có thể được thực hiện ở mức lớp Transport trong mô hình TCP/IP. Ví dụ, giao thức TLS/SSL thường được triển khai ở mức Transport để đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu truyền tải. Điều này tương tự như việc lớp Presentation trong mô hình OSI thực hiện các chức năng mã hóa và giải mã dữ liệu.

Mặc dù không có một lớp cụ thể tương đương với lớp Presentation trong mô hình TCP/IP, các chức năng của nó vẫn được thực hiện thông qua các giao thức và ứng dụng cụ thể tại các lớp khác nhau của mô hình TCP/IP

Mong rằng qua bài viết này bạn đã hiểu rõ được chức năng chính của lớp Presentation và hiểu rõ hơn về mô hình OSI!

24 Th2 2024

Session Layer (Lớp Phiên) trong mô hình OSI có chức năng gì?

Session Layer (Lớp phiên) là lớp đứng vị trí thứ 5 trong mô hình OSI. Nó đảm nhiệm quản lý các phiên giao tiếp giữa các thiết bị trong mạng. Trong mô hình TCP/IP, không có lớp phiên mà nó được gộp vào chung cùng với lớp ứng dụng (Application Layer). Trong bài này, ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết chức năng của Session Layer!

chức năng của lớp Phiên

Chức năng của Session Layer

  1. Quản lý phiên giao tiếp: Một trong những chức năng chính của lớp phiên là quản lý các phiên giao tiếp giữa các thiết bị trong mạng. Điều này bao gồm việc thiết lập, duy trì và kết thúc các phiên giao tiếp. Trong quá trình này, lớp phiên có nhiệm vụ xác định định danh cho các phiên giao tiếp và đảm bảo rằng các phiên này được duy trì và đóng kết nối một cách hợp lý.
  2. Đồng bộ hóa dữ liệu và thời gian: Lớp phiên cũng thực hiện chức năng đồng bộ hóa dữ liệu và thời gian giữa các thiết bị trong quá trình truyền thông. Điều này đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đi và nhận được một cách đồng nhất và đồng bộ, giúp tránh sự xung đột và mất mát dữ liệu.
  3. Quản lý đăng nhập và đăng xuất: Lớp phiên cung cấp các cơ chế để quản lý quá trình đăng nhập và đăng xuất vào hệ thống. Điều này bao gồm việc xác định và xác thực người dùng, quản lý các phiên làm việc và đảm bảo rằng các người dùng chỉ có quyền truy cập vào những tài nguyên mà họ được phép.
  4. Bảo mật phiên: Một chức năng quan trọng khác của lớp phiên là đảm bảo bảo mật cho các phiên giao tiếp. Điều này bao gồm việc mã hóa dữ liệu, xác thực người dùng và quản lý quyền truy cập để đảm bảo rằng thông tin được truyền đi và nhận được một cách an toàn và bảo mật.

Mục tiêu chính của lớp phiên là tạo ra một môi trường giao tiếp an toàn, đồng bộ và tin cậy giữa các thiết bị trong mạng.

Các giao thức quan trọng trong lớp phiên

Giao thức Mô tả
NetBIOS Giao thức cấp cao được sử dụng trong mạng máy tính để quản lý tên, phiên và dữ liệu. Thường được sử dụng trong môi trường Windows.
RPC (Remote Procedure Call) Tiêu chuẩn cho phép một ứng dụng yêu cầu và thực thi một thủ tục từ xa trên một máy chủ từ xa. Cho phép giao tiếp và làm việc giữa các ứng dụng trên các máy tính khác nhau.
ISO 8327 Tiêu chuẩn mô tả các dịch vụ cần thiết để hỗ trợ việc thiết lập, duy trì và kết thúc các phiên giao tiếp. Đưa ra các giao diện cần thiết để ứng dụng có thể truy cập vào các chức năng của lớp phiên.
SOCKS Giao thức cung cấp các phương tiện cho ứng dụng để thiết lập và quản lý kết nối mạng. Thường được sử dụng để xác định cách thông qua tường lửa và proxy.

Sự tương tác giữa Session Layer với các lớp khác trong OSI

cấu trúc mô hình OSI

Để hiểu rõ về chức năng của lớp phiên, ta sẽ đi vào phân tích sự tương tác của nó với các lớp khác. Đặc biệt là lớp Transport Layer và lớp Application Layer. Dưới đây là chi tiết về cách lớp phiên tương tác với các lớp khác:

1. Tương tác với lớp Transport Layer:

  • Lớp phiên hỗ trợ việc thiết lập và duy trì kết nối giữa các thiết bị trong mạng. Để làm điều này, nó tương tác chặt chẽ với lớp Transport Layer để đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đi và nhận được một cách đáng tin cậy và an toàn.
  • Khi thiết lập kết nối, lớp phiên cung cấp thông tin cần thiết cho lớp Transport Layer để xác định cách thiết lập kết nối một cách chính xác và bảo mật.
  • Trong quá trình truyền dẫn dữ liệu, lớp phiên hỗ trợ việc duy trì kết nối bằng cách theo dõi trạng thái của phiên và cập nhật lớp Transport Layer về các thay đổi trong trạng thái này.
  • Nếu có sự cố xảy ra trong quá trình truyền dẫn dữ liệu, lớp phiên cũng có thể thông báo cho lớp Transport Layer để quản lý việc phục hồi và khắc phục lỗi.

2. Tương tác với lớp Application Layer:

  • Lớp phiên cung cấp các dịch vụ cho lớp Application Layer để quản lý và duy trì phiên giao tiếp giữa các ứng dụng.
  • Nó hỗ trợ việc thiết lập, duy trì và kết thúc các phiên giao tiếp giữa các ứng dụng trên các thiết bị khác nhau.
  • Ngoài ra, lớp phiên cũng hỗ trợ quản lý đăng nhập và đăng xuất, đồng bộ hóa dữ liệu và bảo mật phiên để đảm bảo rằng thông tin được truyền đi và nhận được một cách an toàn và đáng tin cậy.

Mô hình TCP/IP và Session Layer

Trong giao thức TCP/IP, không có một lớp phiên cụ thể như trong mô hình OSI. Thay vào đó, các chức năng của lớp phiên thường được tích hợp và phân tán qua các phần khác nhau của giao thức.

Cụ thể, việc quản lý và duy trì phiên giao tiếp thường được thực hiện bởi các giao thức cấp cao như HTTP (HyperText Transfer Protocol) cho truyền tải trang web hoặc FTP (File Transfer Protocol) cho truyền tải tệp tin. Các giao thức này thường sử dụng các cơ chế như cookie để duy trì thông tin phiên hoặc các cơ chế xác thực để đảm bảo tính bảo mật và quyền riêng tư của người dùng.

Ngoài ra, để đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu, giao thức TCP/IP thường sử dụng các phương tiện bảo mật như SSL/TLS (Secure Sockets Layer/Transport Layer Security). SSL/TLS cung cấp các cơ chế mã hóa và xác thực để đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đi và nhận được an toàn và bảo mật trong quá trình truyền tải qua mạng.